ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PROGESTERON TẠI NGÀY TIÊM hcg ĐẾN KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM

Similar documents
Buồng trứng: Estradiol và Progesterone Estradiol: nang noãn Progesterone: hoàng thể

ĐIỂM TIN TỪ HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN CỦA HỘI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG HOA KỲ 2016 (ADA 2016, New Orleans)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT VÉT HẠCH CHỦ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN FIGO IB - IIA TẠI BỆNH VIỆN K

CÁC DẤU ẤN VIÊM GAN A, B, C và E Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN NHẬT TÂN

GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP NONG VÒI TỬ CUNG TẮC ĐOẠN GẦN QUA SOI BUỒNG TỬ CUNG KẾT HỢP VỚI NỘI SOI Ổ BỤNG

Thực hành phân tích số liệu với phần mềm SPSS

S. Duong-Quy, T. Hua-Huy, M. Raffard, J.P. Homasson, A.T. Dinh-Xuan

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TOCILIZUMAB (ACTEMRA) Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỘ KIT NANOQUANT REAL-TIME HCV TRONG ĐỊNH LƯỢNG RNA VIRUS VIÊM GAN C BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME RT-PCR

CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ. GS.TS. Ngô Quý Châu Chủ tịch Hội Hô hấp Việt Nam Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai Giám đốc Trung tâm Hô hấp

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VÀ HẤP THU CHÌ Pb, Zn CỦA DƯƠNG XỈ PTERIS VITTATA L.

TỶ LỆ VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ANTI-HBs Ở TRẺ 1-6 TUỔI ĐÃ ĐƯỢC TIÊM CHỦNG VẮC XIN VIÊM GAN B Huỳnh Minh Hoàn-Sở Y tế Đồng Nai, Hà Văn

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ T3, T4 VÀ TSH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ

GIÁ TRỊ CỦA LIQUI-PREP TRONG TẦM SOÁT UNG THƯCỔ TỬ CUNG

Đo Độ Hấp Thụ Chất Phóng Xạ và Rọi Hình Tuyến Giáp Làm thế nào để chuẩn bị

Receiving Blood Transfusions

Taking Medicines Safely

Glaucoma. optic nerve. back of eye

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG, ĐỘ MẶN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA ISOCHRYSIS GALBANA PARKER VÀ THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG AXIT BÉO CỦA NÓ

GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MULTIPLEX PCR SO VỚI CLO TEST VÀ HUYẾT THANH

Bàn Luận về Rosiglitazone (Avandia)

Ung Thư Thanh Quản Hiểu biết rõ chẩn đoán của quý vị

SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI VÀ ĐẠI TRÀNG TRÁI DO UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI VITAMIN C, XITRAT VÀ OXALAT TRONG NƯỚC TIỂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG

WB Review (Prior/ Post) Date of Draft BD to WB Ngày nộp Hồ sơ mời thầu cho WB. Type of Contract. WB's xem xét (Prior/Trước / Hình thức hợp đồng

TRƯƠ NG ĐH Y DƯƠ C CẦN THƠ KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG BM DI CH TÊ HO C BS. TRẦN NGUYỄN DU

TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THƠM, NĂNG SUẤT CAO PHẨM CHẤT TỐT TỪ TỔ HỢP LAI TP9 X TP5

Lợi ích cấy một máy. tương thích MRI so với. một máy kinh điển. Choices today, access tomorrow. Chọn lựa hôm nay, chụp được ngày mai

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ DỰA VÀO THEO DÕI OXY TỔ CHỨC NÃO TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG

Cholesterol. There are 3 main types of fats in your blood:

BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI (Thời gian thực hiện: 4/2011-6/ 2012)

Influenza A (H1N1) Fact Sheet Thông Tin Về Bệnh Cúm A (H1N1)

Điều trị DAAs và nguy cơ phát triển HCC trên BN nhiễm HCV

RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TRONG VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM

THÔNG KHÍ NHÂN TẠO CHO BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP. Ths. Nguyễn Đăng Tuân Khoa HSTC BV Bạch Mai

APPLICATION OF PEPSIN TO INTEGRATE DEPROTEINIZATION AND DEMINERALIZATION - SAVING TIME AND CHEMICALS IN CHITIN PRODUCTION

CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM DƯƠNG. TS. BS. Lê Đức Nhân Bệnh Viện Đà Nẵng

KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA TẢO Chlorella SP. TRONG ĐIỀU KIỆN DỊ DƯỠNG

2 Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 3 Tổ chức Sức khỏe Gia ñình Quốc tế

CẬP NHẬT VỀ XỬ TRÍ SỐC NHIỄM KHUẨN. TS. Nguyễn Văn Chi Khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai

NHỮNG BIẾN ĐỔI BẤT THƯỜNG CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ MEN TIM TRÊN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT KHOANG DƯỚI NHỆN

Đơn trị liệu trong điều trị ĐTĐ típ 2

Stress Test of the Heart

XÁC ĐỊNH TÍNH ĐA HÌNH THÁI ĐƠN PRO47SER GEN P53 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN

International SOS Vietnam ANNUAL HEALTH CHECK PROGRAM CH NG TRÌNH KHÁM S C KH E Đ NH KỲ HÀNG NĂM

ĐẶT VẤN ĐỀ * Những đóng góp mới của luận án: NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Đại cương bệnh Viêm khớp tự phát thiếu niên

1. Mục tiêu nghiên cứu

KHOÁ ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN ĐIỀU TRỊ CAI THUỐC LÁ BẰNG THUỐC

Chiến lược sử dụng kháng sinh và chương trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện. PGS.TS.Trần Quang Bính

Dinh dưỡng qua đường ruột như là một lựa chọn điều trị cho bệnh Crohn: Chỉ có ở trẻ em?

Sofosbuvir/Ledipasvir + RBV ở BN bị xơ gan mất bù

KHUYẾN CÁO VỀ LƯỢNG GIÁ CHỨC NĂNG TIM BẰNG SIÊU ÂM Ở NGƯỜI LỚN TRƯỞNG THÀNH Cập nhật từ Hội siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội hình ảnh tim mạch Châu Âu

SỬ DỤNG HỢP LÝ COLISTIN TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG: CẬP NHẬT THÔNG TIN NĂM 2016

CHẤN ĐOÁN BẰNG PHƢƠNG PHÁP SIÊU ÂM DUPLEX (INCIDENCE OF DEEP VEIN THROMBOSIS, DIAGNOSED BY DUPLEX ULTRASOUND IN MEDICAL DEPARTMENTS)

Monitoring huyết động cho. GS.TS Nguyễn Quốc Kính Trung tâm Gây mê & Hồi sức ngoại khoa Bệnh viện Việt Đức

SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ MÀNG BỤNG

và thiếu niên ở các quốc gia đang phát triển

XỬ TRÍ BÁNG BỤNG KHÁNG TRỊ PGS.TS.BS. BÙI HỮU HOÀNG BS NGUYỄN ĐÌNH CHƯƠNG

SÀNG LỌC VÀ XỬ TRÍ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CHO BỆNH NHÂN THA Ở TUYẾN CƠ SỞ

Vaginal Infection. Signs. Types of Vaginal Infection

Những Điều Nên Và Không Nên Làm Khi Đau Lưng Dưới

1 Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

Hiểu đúng AR, RR, và NNT

Về bệnh ung thư vú. About breast cancer. Vietnamese English

Gall Bladder Removal Surgery

Thựchànhđiềutrị Helicobacter Pylori (H.P) BS. TS. Vũ Trường Khanh Phó trưởng khoa Tiêu hóa bệnh việnbạch Mai

Nicotin & Thuốc lá: Những nguy cơ

Viral Hepatitis. Signs

PGS.TS Cao Phi Phong

BÀO CHẾ VÀ THỬ NGHIỆM In vitro LIPOSOME METFORMIN

How to Quit Smoking. Getting Ready to Quit

ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng là một trong những loại ung thư mắc hàng đầu ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức ghi

Suremeal 8815 Fairbanks N. Houston Road Houston, TX MANUFACTURED AT REGISTERED FACILITY

BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 VIỆN TIM MẠCH ST CHÊNH LÊN TRONG CÁC BỆNH LÝ TIM MẠCH

CA C HƠ P CHÂ T PRENYL FLAVONOID TƯ RỄ CÂY DÂU TẰM MORUS ALBA L. (MORACEAE)

Hysterectomy. Fallopian Tube. Uterus. Ovary. Cervix. Vagina. Labia

NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) TRÊN GIÁ THỂ TỔNG HỢP VÀ NHỘNG TẰM

Sử dụng Surfactant trong Hội chứng suy hô hấp và các r i loạn khác

LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ. Trần Nhân 1,*

Số:291/TMHH-HN TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 7 năm 2018 THÔNG BÁO SỐ 2. Kính gửi: - Quý bệnh viện; - Quý đồng nghiệp;

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIỂU HIỆN TIM VỚI MỤC TIÊU THEO KHUYẾN CÁO ESC-EASD Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ HIV/AIDS GIAI ĐOẠN NATIONAL HIV/AIDS RESEARCH AGENDA

SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE:

BẢN XIN GÓP Ý ĐƠN VỊ CHÍNH TÁ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT: CHỮ QUỐC NGỮ, HỆ LATINH, CHỮ NÔM, HỆ BIỂU Ý, VÀ UNICODE/ISO IEC 10646

THAM LUẬN CHỌN LỰA ĐẠI PHÂN TỬ XỬ TRÍ SỐC SOÁT XUAÁT HUYEÁT DENGUE. BSCKII. NGUYỄN MINH TiẾN BV NHI ÑOÀNG I

RESEARCH ON EXTRACTION TECHNOLOGY TO IMPROVE YIELD AND QUALITY OF OIL FROM GAC ARIL (MOMORDICA COCHINCHINENSIS SPRENG L.)

Rọi MRI Khi Trực Tràng Hoạt Động Việc này sẽ diễn tiến ra sao và làm thế nào để chuẩn bị

Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TIM MẠCH QUỐC GIA VIỆT NAM VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN: CẬP NHẬT 2018

ĐẶT VẤN ĐỀ. Mục tiêu nghiên cứu:

Điều trị dự phòng bằng thuốc chống huyết khối sau tai biến mạch máu não Emmanuel Touzé Đại học Caen Normandie, Viện trường Caen Normandie

Chứng Ù Tai. Hướng Dẫn Bệnh Nhân. Có Thắc Mắc? Tiếng chuông reo trong tai. Nếu Quý Vị Bị Chứng Ù Tai. Tran 8. UWMC Khoa Tai Họng. Tinnitus Vietnamese

Pandemic Flu: What it is and How to Prepare

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ VỚI LASER THULIUM

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

Bệnh lý thần kinh ngoại biên do thiếu vitamin. PGS.TS Cao Phi Phong

Kiểm Soát Ðau Ðớn. Giáo Dục Bệnh Nhân. Thắc Mắc? Húớng Dẫn cho Bệnh Nhân

SỬ DỤNG STEROIDS TRONG ĐỢT CẤP COPD: Tại Sao và Như Thế Nào? Nguyễn Như Vinh ĐHYD Tp. Hồ Chí Minh

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Điêu Thanh Hùng Trung tâm Tim mạch An giang

Transcription:

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PROGESTERON TẠI NGÀY TIÊM hcg ĐẾN KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Nguyễn Xuân Hợi Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ương Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối liên quan giữa nồng độ progesteron tại ngày tiêm hcg và tỷ lệ có thai lâm sàng thụ tinh trong ống nghiệm và đánh giá các yếu tố liên quan đến tăng nồng độ progesterone, phân tích liên quan tương tác của nồng độ progesteron và các yếu tố khác đến tỷ lệ có thai lâm sàng. Nghiên cứu hồi cứu trên 1395 trường hợp IVF/ICSI được thực hiện tại bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 5 năm 2012. Tuổi 38; FSH 10 IU/L; chuyển phôi ngày 2-3; phác đồ dài, ngắn và antagonist. Loại trừ các trường hợp cho nhận noãn; các trường hợp PESA/ICSI. Kết quả cho thấy nồng độ progesterone trung bình cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm không có thai (0,88 ± 0,77 so với 0,76 ± 0,65). Khi progesterone tăng > 1,5 ng/ml thì tỷ lệ có thai thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nồng độ progesterone 1,5 (21,6% so với 30,7%). Tỷ lệ progesterone tăng > 1,5 ng/ml trong kích thích buồng trứng là 9%. Với ngưỡng progesterone 1,5 ng/ml thì tỷ lệ thai lâm sàng cao hơn 1,63 lần và tỷ lệ làm tổ cao hơn 1,53 lần so với ngưỡng progesteron > 1,5 ng/ml. Progesteron tăng vào ngày tiêm hcg liên quan đến tỷ lệ có thai lâm sàng thấp hơn. Từ khóa: progesteron, kết quả thụ tinh trong ống nghiệm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kích thích buồng trứng thụ tinh trong ống nghiệm tạo nên sự phát triển các nang noãn đồng thời cũng làm thay đổi về các hormone. Nồng độ E2 tăng cao cùng với sự phát triển của nang noãn. Gần đây, nồng độ progesteron (P) tăng lên vào giai đoạn cuối của pha nang noãn đã được nhiều nghiên cứu đánh giá. Tỷ lệ tăng progesteron chiếm từ 5-35% các chu kỳ kích thích buồng trứng bằng agonist và 20-38% trong các chu kỳ kích thích buồng trứng bằng antagonist [1]. Bosch [2] nghiên cứu hồi cứu 4032 chu kỳ IVF/ICSI bao gồm cả phác đồ dài và phác đồ antagonist thì thấy có liên quan giữa nồng độ progesteron và tỷ lệ thai tiến triển. Tỷ lệ có thai tiến triển thấp hơn có ý nghĩa khi nồng độ Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Xuân Hợi, Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, bệnh viện Phụ sản Ttrung ương Email: Doctorhoi@gmail.com Ngày nhận: 26/9/2013 Ngày được chấp thuận: 17/2/2014 progesteron > 1,5 ng/ml. Nồng độ progesteron của phác đồ agonist cao hơn so với phác đồ antagonist. Tuy vậy, không chỉ progesteron liên quan đến tỷ lệ có thai mà có thể có tác động kép của sự chấp nhận của niêm mạc tử cung và của chất lượng phôi nữa. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đánh giá về progesteron trong các phác đồ kích thích buồng và tương tác cộng đồng giữa progesteron và các yếu tố khác đến tỷ lệ có thai. Do vậy, đề tài được tiến hành với mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa nồng độ progesteron tại ngày tiêm hcg và tỷ lệ có thai lâm sàng trong thụ tinh trong ống nghiệm. Đánh giá các yếu tố liên quan đến tăng nồng độ progesteron. Phân tích mối liên quan tương tác của nồng độ progesteron và các yếu tố khác đến tỷ lệ có thai lâm sàng. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu. TCNCYH 86 (1) - 2014 1

2. Đối tượng: gồm 1395 trường hợp IVF/ ICSI được thực hiện tại bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 5 năm 2012. Tiêu chuẩn lựa chọn: Tuổi 38; FSH 10 IU/L; chuyển phôi ngày 2-3; phác đồ kích thích buồng trứng: dài, ngắn (flare - up), antagonist. Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp cho nhận noãn; các trường hợp PESA/ICSI; các trường hợp không có thông tin đầy đủ. 3. Phương pháp - Cách tính đơn vị progesteron: 1 ng/ml = 3,18 nmol/l. - Progesteron tăng được xác định khi nồng độ progesteron ngày tiêm hcg > 1,5 ng/ml. - Tỷ lệ có thai lâm sàng/chuyển phôi là tiêu chuẩn cuối cùng của nghiên cứu. Thai lâm sàng được xác định khi có túi thai trong tử cung trên siêu âm. 4. Phân tích số liệu Sử dụng SPSS và so sánh trung bình, so sánh tỷ lệ và phân tích hồi quy đa biến. p < 0,05 được cho là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 5. Đạo đức nghiên cứu Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả nên không can thiệp vào bất kỳ quy trình điều trị nào. Nghiên cứu tuân thủ các quy định về thực hiện nghiên cứu y sinh. III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Tổng số có 1395 trường hợp IVF/ISCI. Trong đó phác đồ dài có 890 bệnh nhân chiếm 63,8%, phác đồ ngắn có 384 bệnh nhân chiếm 27,4%, phác đồ antagonist có 121 trường hợp chiếm 8,6%. Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm chung của bệnh nhân X % Tuổi trung bình 31,67 ± 3,87 Thời gian vô sinh 5,36 ± 3,47 Nguyên nhân vô sinh Do vòi 45,5% Rối loạn phóng noãn 0,1% Tinh trùng bất thường 20,5% Không rõ nguyên nhân 21,6% Do cả 2 vợ chồng 5,9% Bất thường tử cung 0,9% Lạc nội mạc tử cung 0,4% Khác 0,8% 2 TCNCYH 86 (1) - 2014

Đặc điểm chung của bệnh nhân X % Kỹ thuật thụ tinh ống nghiệm IVF 29,3% IVF/ICSI 70,7% Số chu kỳ 1,36 ± 0,82 Số noãn trung bình 7,59 ± 4,26 Niêm mạc tử cung trung bình 11,52 ± 2,60 Số noãn thụ tinh 6,24 ± 3,99 Tỷ lệ thụ tinh % 82,11% Số phôi 5,57 ± 3,78 Số phôi chuyển 3,63 ± 1,48 Tỷ lệ làm tổ % 9,83% Tỷ lệ có thai lâm sàng/ chuyển phôi 29,8% (416/1395) Nghiên cứu bao gồm các bệnh nhân có tuổi trung bình 31,67 ± 3,87 và nguyên nhân vô sinh chủ yếu do vòi tử cung. 2. Đánh giá liên quan giữa nồng độ progesteron và tỷ lệ có thai lâm sàng Bảng 2. Liên quan giữa nồng độ progesteron và tỷ lệ có thai lâm sàng Có thai Không có thai p Progesteron trung bình 0,76 ± 0,65 (n = 416) 0,88 ± 0,77 (n = 976) p < 0,05 Progesteron 1,5 (ng/ml) 30,7% (386/1256) 69,3% (870/1256) p < 0,05 Progesteron > 1,5 (ng/ml) 21,6% (30/139) 78,4% (109/139) OR = 1,61 95% CI = 1,05-2,45 Bảng 2 cho thấy nồng độ progesteron trung bình cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm không có thai. Khi progesteron tăng > 1,5 ng/ml thì tỷ lệ có thai thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nồng độ progesteron 1,5. Như vậy nồng độ progesteron tăng có liên quan đến tỷ lệ có thai lâm sàng trong thụ tinh trong ống nghiệm. Tỷ lệ progesteron tăng > 1,5 ng/ml trong kích thích buồng trứng là 9% (139/1359). 3. Các yếu tố liên quan đến nồng độ progesteron tăng > 1,5 ng/ml Nồng độ progesteron tăng liên quan đồng biến có ý nghĩa thống kê với số noãn cao hơn, nồng độ E2 ngày hcg cao hơn, tỷ lệ quá kích buồng trứng cao hơn. Nồng độ progesteron tăng liên quan nghịch biến có ý nghĩa thống kê với các yếu tố: độ dầy niêm mạc tử cung thấp hơn, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ có thai thấp hơn (bảng 3). TCNCYH 86 (1) - 2014 3

Bảng 3. Các yếu tố liên quan với nồng độ progesteron tăng > 1,5 ng/ml Các yếu tố Progesterone 1,5 Progesterone > 1,5 p Tuổi 31,63 ± 3,91 32,01 ± 3,46 > 0,05 Số noãn 7,31 ± 4,02 10,13 ± 5,39 < 0,05 E2 ngày hcg 3673,19 ± 3136,10 7576,49 ± 4460,77 < 0,05 Niêm mạc tử cung 11,58 ± 2,53 11,12 ± 2,33 < 0,05 1 phôi tốt 83,5% 79,9% > 0,05 Tỷ lệ làm tổ 10,23% 6,93% OR = 1,53 (1,06-2,21) Tỷ lệ có thai lâm sàng Quá kích buồng trứng 30,9% 21,6% OR = 1,63 (1,06-2,50) 4% 18,7% OR = 5,49 (3,29-9,16) 4. Phân tích hồi quy đa biến progesteron và các yếu tố liên quan đến tỷ lệ có thai lâm sàng Bảng 4. Các yếu tố liên quan với tỷ lệ có thai lâm sàng Yếu tố liên quan với tỷ lệ có thai lâm sàng OR 95% CI Tuổi ( 35 và >35) 1,34 0,97-1,84 Progesterone ( 1,5 và > 1,5 ng/ml) 1,63 1,06-2,50 Số noãn (> 4và 4) 1,40 1,03-1,89 Niêm mạc tử cung ( 10 và < 10) Chất lượng phôi ( 1 phôi tốt và không có phôi tốt 1,44 1,03-2,03 2,71 1,81-4,07 Phân tích hồi quy đa biến liên quan đến tỷ lệ có thai lâm sàng, bảng 4 cho thấy các yếu tố tác động cộng đồng đến tỷ lệ có thai lâm sàng mà không chỉ đơn thuần là progesteron. Progesteron 1,5 ng/ml thì tỷ lệ có thai lâm sàng cao hơn 1,63 lần, số noãn > 4 noãn thì tỷ lệ có thai cao hơn 1,4 lần, niêm mạc tử cung 10 mm thì tỷ lệ có thai lâm sàng cao hơn 1,44 lần. Chất lượng phôi là yếu tố liên quan chặt chẽ nhất. Các trường hợp có ít nhất một phôi chất lượng tốt để chuyển thì tỷ lệ có thai cao gấp 2,71 lần. 4 TCNCYH 86 (1) - 2014

IV. BÀN LUẬN Mối liên quan giữa nồng độ progesteron tại ngày tiêm hcg và tỷ lệ có thai lâm sàng trong thụ tinh trong ống nghiệm: nghiên cứu 1395 trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm cho thấy nồng độ progesteron tại ngày tiêm hcg tăng liên quan đến tỷ lệ có thai lâm sàng thấp. Điều này được chứng minh ở bảng 2 về nồng độ progesteron trung bình cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm không có thai lâm sàng. Bảng 3 cho thấy với ngưỡng progesterone 1,5 ng/ml thì tỷ lệ có thai lâm sàng cao hơn (30,7% so với 21,6%) và cao hơn 1,63 lần. Tỷ lệ làm tổ cao hơn (10,23% so với 6,93%) và cao gấp 1,53 lần. Kết quả này cũng tương tự như một số nghiên cứu gần đây. Nghiên cứu của Bosch [2] năm 2010 với ngưỡng progesteron 1,5 ng/ml liên quan đến tỷ lệ thai tiến triển cao hơn (30% so với 19,1%). Nghiên cứu của Elgindy [3] năm 2011 với phác đồ dài cho thấy với ngưỡng progesteron 1,5 ng/ml thì tỷ lệ có thai lâm sàng cao hơn 2,38 lần ( 57,8% so với 24,3%). Kilicdag [4] năm 2010 cho thấy progesteron tăng cao > 1,1 ng/ml liên quan đến tỷ lệ làm tổ thấp và tỷ lệ sinh sống thấp. Nghiên cứu MERIT của Andersen [5] năm 2006 cũng cho thấy tỷ lệ làm tổ thấp hơn khi nồng độ progesteron ngày hcg > 4nmol/l ( 1,26 ng/ml). Sự tăng nồng độ progesteron ảnh hưởng đến nội mạc tử cung được chứng minh trong nghiên cứu của Melo [6] năm 2006, tỷ lệ có thai ở người nhận noãn không bị ảnh hưởng khi người cho noãn có tăng progesteron ngày hcg. Kết quả cho thấy các yếu tố liên quan đến nồng độ progesteron tại ngày hcg tăng > 1,5 bao gồm số noãn trung bình cao hơn, nồng độ E2 trung bình cao hơn. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Bosch [2] phân tích hồi quy đa biến thì số noãn, E2 ngày hcg và liều FSH là những yếu tố liên quan đến progesteron tăng cao. Điều này cũng phù hợp với cơ chế sản xuất progesteron theo thuyết hai tế bào - hai gonadotropin. Theo đó, khi có nhiều nang noãn phát triển do kích thích buồng trứng bằng FSH thì sẽ sản xuất nhiều progesteron hơn đặc biệt là khi kích thích buồng trứng chỉ bằng FSH đơn thuần. Nghiên cứu của Andersen [5] cũng thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân có tăng progesteron cao hơn ở nhóm dùng rfsh so với nhóm HP - hmg (24,1 so với 11,8%). Mối liên quan tương tác của nồng độ progesteron và các yếu tố khác đến tỷ lệ có thai lâm sàng: nghiên cứu của chúng tôi khi phân tích đa biến giữa progesteron và các yếu tố tác động cộng đồng liên quan đến tỷ lệ thai lâm sàng cao hơn bao gồm progesteron 1,5 ng/ml, số noãn > 4 noãn, niêm mạc tử cung 10 mm và chất lượng phôi là yếu tố liên quan chặt chẽ nhất. Các trường hợp có ít nhất một phôi chất lượng tốt để chuyển thì tỷ lệ có thai cao gấp 2,71 lần. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hợi và Phan Trường Duyệt năm 2010 [7] đã chứng minh được tỷ lệ có thai lâm sàng và tỷ lệ làm tổ cao hơn có ý nghĩa thống kê với niêm mạc tử cung > 8 mm, nồng độ progesteron 2 nmol/l và chất lượng phôi có tối thiểu một phôi tốt để chuyển phôi. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng của Papanikolaou [8] cho thấy với cả phác đồ dài agonist và phác đồ antagonist tỷ lệ xuất hiện tăng progesteron > 1,5 ng/ml tương đương nhau (24,1 so với 23%). Tỷ lệ sinh sống của hai phác đồ đều thấp hơn ở nhóm có tăng p > 1,5 ng/ml. V. KẾT LUẬN Nồng độ progesteron tại ngày tiêm hcg tăng có liên quan tỷ lệ thai lâm sàng thấp hơn TCNCYH 86 (1) - 2014 5

có ý nghĩa thống kê. Với ngưỡng progesteron 1,5 ng/ml thì tỷ lệ thai lâm sàng cao hơn 1,63 lần và tỷ lệ làm tổ cao hơn 1,53 lần so với ngưỡng progesteron > 1,5 ng/ml. Nồng độ progesteron tăng liên quan đồng biến có ý nghĩa thống kê với số noãn cao hơn, nồng độ E2 ngày hcg cao hơn, tỷ lệ quá kích buồng trứng cao hơn và liên quan nghịch biến có ý nghĩa thống kê với độ dầy niêm mạc tử cung thấp hơn, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ có thai thấp hơn. Các yếu tố tác động cộng đồng liên quan đến tỷ lệ thai lâm sàng cao hơn bao gồm progesteron 1,5 ng/ml, số noãn > 4 noãn, niêm mạc tử cung 10 mm và chất lượng phôi. Lời cảm ơn Tác giả xin trân trọng cảm ơn các bác sĩ, nữ hộ sinh và điều dưỡng của Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản, bệnh viện Phụ sản Trung ương. Cảm ơn đặc biệt tới nữ hộ sinh Hoàng Thị Minh Phương, CN. Ngô Toàn Anh đã tham gia thu thập và xử lý số liệu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bosch E, Valencia I, Escudero E et al (2003). Premature luteinization during gonadotropin-releasing hormone antagonist cycles and its relationship with in vitro fertilization outcome, Fertil Steril, 80, 1444-1449. 2. Bosch E, Labarta E, Crespo J et al (2010). Circulating progesterone levels and ongoing pregnancy rates in controlled ovarian stimulation cycles for in vitro fertilization: analysis of over 4000 cycles. Hum Reprod, 25, 2092-2100. 3. Elgindy EA (2011). Progesterone level and progesterone/estradiol ratio on the day of hcg administration: detrimental cutoff levels and new treatment strategy. Fertil Steril, 95(5), 1639-1644. 4. Kilicdag EB, Haydardedeoglu B, Cok T (2009). Premature progesterone elevation impairs implantation and live birthrates in GnRH-agonist IVF/ICSI cycles. Arch Gynecol Obstet 2009 ; Epub 28 October. DOI: 10.1007/ s 00404-009-1248-0. 5. Andersen AN, Devroey P, Arce JC (2006). Clinical outcome following stimulation with highly purified hmg or recombinant FSH in patients undergoing IVF: a randomized assessor-blind controlled trial. Hum Reprod, 21, 3217-3227. 6. Melo MA, Meseguer M, Garrido N (2006). The significance of premature luteinization in an oocyte-donation programme", Hum Reprod, 21, 1503-1507. 7. Nguyễn Xuân Hợi, Phan Trường Duyệt (2010). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai lâm sàng và tỷ lệ làm tổ trong hỗ trợ sinh sản. Tạp chí nghiên cứu Y học, 69(4), 59-64. 8. Papanikolaou E.G (2012). GnRHagonist versus GnRH - antagonist IVF cycles: is the reproductive outcome affected by the incidence of progesterone elevation on the day of HCG triggering? A randomized prospective study. Hum. Reprod, 27(6), 1822-1828. 6 TCNCYH 86 (1) - 2014

Summary PROGESTERONE LEVEL ON THE DAY OF HCG AFFECTED TO IN VITRO FERTILIZATION OUTCOMES The objectives of our study were: 1/ to assess the correlation of progesterone level on the day of hcg injection with the in-vitro pregnancy rate in IVF; 2/ to evaluate factors related to the elevated progesterone level and 3/ to analyze the regression of progesterone level and other factors related to the in-vitro pregnancy rate. Materials and methods: A retrospective study of 1395 patients undergoing IVF/ICSI at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology from Jan 2010 to May 2012. Age 38; FSH 10 IU/L; embryo transfer on day 2-3; included long protocol, flare-up, antagonist protocol. Excluded egg donor; PESA/ICSI. Results: mean progesterone value was significantly higher in non - pregnant (0.88 ± 0.77 vs 0.76 ± 0.65). Elevated progesterone > 1.5 ng/ml group was related to significant lower pregnancy rate compared to that of progesterone 1.5 (21.6% vs 30.7%). Therefore, elevated progesterone level was related to clinical pregnancy rate in IVF. Elevated progesterone > 1.5 ng/ml rate in ovarian stimulation was 9%. At the cut-off value of progesterone > 1.5 ng/ml, clinical pregnancy rate was 1.63 fold higher and implantation rate was 1.53 fold higher compared to progesterone value 1.5 ng/ml. In conclusion, elevated progesterone level on the day of hcg in ovarian stimulation negatively impacts on clinical pregnancy outcome in IVF. Key words: progesterone, in vitro fertilization outcomes TCNCYH 86 (1) - 2014 7