NHỮNG BIẾN ĐỔI BẤT THƯỜNG CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ MEN TIM TRÊN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT KHOANG DƯỚI NHỆN

Similar documents
CÁC DẤU ẤN VIÊM GAN A, B, C và E Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN NHẬT TÂN

ĐIỂM TIN TỪ HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN CỦA HỘI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG HOA KỲ 2016 (ADA 2016, New Orleans)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT VÉT HẠCH CHỦ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN FIGO IB - IIA TẠI BỆNH VIỆN K

BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 VIỆN TIM MẠCH ST CHÊNH LÊN TRONG CÁC BỆNH LÝ TIM MẠCH

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PROGESTERON TẠI NGÀY TIÊM hcg ĐẾN KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM

Receiving Blood Transfusions

Thực hành phân tích số liệu với phần mềm SPSS

Taking Medicines Safely

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VÀ HẤP THU CHÌ Pb, Zn CỦA DƯƠNG XỈ PTERIS VITTATA L.

Ung Thư Thanh Quản Hiểu biết rõ chẩn đoán của quý vị

CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ. GS.TS. Ngô Quý Châu Chủ tịch Hội Hô hấp Việt Nam Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai Giám đốc Trung tâm Hô hấp

S. Duong-Quy, T. Hua-Huy, M. Raffard, J.P. Homasson, A.T. Dinh-Xuan

GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP NONG VÒI TỬ CUNG TẮC ĐOẠN GẦN QUA SOI BUỒNG TỬ CUNG KẾT HỢP VỚI NỘI SOI Ổ BỤNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TOCILIZUMAB (ACTEMRA) Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

Glaucoma. optic nerve. back of eye

TỶ LỆ VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ANTI-HBs Ở TRẺ 1-6 TUỔI ĐÃ ĐƯỢC TIÊM CHỦNG VẮC XIN VIÊM GAN B Huỳnh Minh Hoàn-Sở Y tế Đồng Nai, Hà Văn

Stress Test of the Heart

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỘ KIT NANOQUANT REAL-TIME HCV TRONG ĐỊNH LƯỢNG RNA VIRUS VIÊM GAN C BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME RT-PCR

Đo Độ Hấp Thụ Chất Phóng Xạ và Rọi Hình Tuyến Giáp Làm thế nào để chuẩn bị

SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI VÀ ĐẠI TRÀNG TRÁI DO UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG

Buồng trứng: Estradiol và Progesterone Estradiol: nang noãn Progesterone: hoàng thể

GIÁ TRỊ CỦA LIQUI-PREP TRONG TẦM SOÁT UNG THƯCỔ TỬ CUNG

Về bệnh ung thư vú. About breast cancer. Vietnamese English

THÔNG KHÍ NHÂN TẠO CHO BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP. Ths. Nguyễn Đăng Tuân Khoa HSTC BV Bạch Mai

Influenza A (H1N1) Fact Sheet Thông Tin Về Bệnh Cúm A (H1N1)

Lợi ích cấy một máy. tương thích MRI so với. một máy kinh điển. Choices today, access tomorrow. Chọn lựa hôm nay, chụp được ngày mai

Gall Bladder Removal Surgery

Bàn Luận về Rosiglitazone (Avandia)

GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MULTIPLEX PCR SO VỚI CLO TEST VÀ HUYẾT THANH

CẬP NHẬT VỀ XỬ TRÍ SỐC NHIỄM KHUẨN. TS. Nguyễn Văn Chi Khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ DỰA VÀO THEO DÕI OXY TỔ CHỨC NÃO TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG

KHUYẾN CÁO VỀ LƯỢNG GIÁ CHỨC NĂNG TIM BẰNG SIÊU ÂM Ở NGƯỜI LỚN TRƯỞNG THÀNH Cập nhật từ Hội siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội hình ảnh tim mạch Châu Âu

TRƯƠ NG ĐH Y DƯƠ C CẦN THƠ KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG BM DI CH TÊ HO C BS. TRẦN NGUYỄN DU

KHOÁ ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN ĐIỀU TRỊ CAI THUỐC LÁ BẰNG THUỐC

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI VITAMIN C, XITRAT VÀ OXALAT TRONG NƯỚC TIỂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG

1. Mục tiêu nghiên cứu

XÁC ĐỊNH TÍNH ĐA HÌNH THÁI ĐƠN PRO47SER GEN P53 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN

BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI (Thời gian thực hiện: 4/2011-6/ 2012)

SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ MÀNG BỤNG

Hysterectomy. Fallopian Tube. Uterus. Ovary. Cervix. Vagina. Labia

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ T3, T4 VÀ TSH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Điêu Thanh Hùng Trung tâm Tim mạch An giang

RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TRONG VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM

Điều trị DAAs và nguy cơ phát triển HCC trên BN nhiễm HCV

Rọi MRI Khi Trực Tràng Hoạt Động Việc này sẽ diễn tiến ra sao và làm thế nào để chuẩn bị

CHẤN ĐOÁN BẰNG PHƢƠNG PHÁP SIÊU ÂM DUPLEX (INCIDENCE OF DEEP VEIN THROMBOSIS, DIAGNOSED BY DUPLEX ULTRASOUND IN MEDICAL DEPARTMENTS)

Nicotin & Thuốc lá: Những nguy cơ

SÀNG LỌC VÀ XỬ TRÍ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CHO BỆNH NHÂN THA Ở TUYẾN CƠ SỞ

XỬ TRÍ BÁNG BỤNG KHÁNG TRỊ PGS.TS.BS. BÙI HỮU HOÀNG BS NGUYỄN ĐÌNH CHƯƠNG

ĐẶT VẤN ĐỀ * Những đóng góp mới của luận án: NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Đại cương bệnh Viêm khớp tự phát thiếu niên

Những Điều Nên Và Không Nên Làm Khi Đau Lưng Dưới

Đơn trị liệu trong điều trị ĐTĐ típ 2

2 Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 3 Tổ chức Sức khỏe Gia ñình Quốc tế

Chứng Ù Tai. Hướng Dẫn Bệnh Nhân. Có Thắc Mắc? Tiếng chuông reo trong tai. Nếu Quý Vị Bị Chứng Ù Tai. Tran 8. UWMC Khoa Tai Họng. Tinnitus Vietnamese

CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM DƯƠNG. TS. BS. Lê Đức Nhân Bệnh Viện Đà Nẵng

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIỂU HIỆN TIM VỚI MỤC TIÊU THEO KHUYẾN CÁO ESC-EASD Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP

SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE:

THAM LUẬN CHỌN LỰA ĐẠI PHÂN TỬ XỬ TRÍ SỐC SOÁT XUAÁT HUYEÁT DENGUE. BSCKII. NGUYỄN MINH TiẾN BV NHI ÑOÀNG I

How to Quit Smoking. Getting Ready to Quit

PGS.TS Cao Phi Phong

Suremeal 8815 Fairbanks N. Houston Road Houston, TX MANUFACTURED AT REGISTERED FACILITY

Hiểu đúng AR, RR, và NNT

Vaginal Infection. Signs. Types of Vaginal Infection

KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TIM MẠCH QUỐC GIA VIỆT NAM VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN: CẬP NHẬT 2018

WB Review (Prior/ Post) Date of Draft BD to WB Ngày nộp Hồ sơ mời thầu cho WB. Type of Contract. WB's xem xét (Prior/Trước / Hình thức hợp đồng

Chiến lược sử dụng kháng sinh và chương trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện. PGS.TS.Trần Quang Bính

Cập nhật Hội chứng Brugada GS.TS. Huỳnh văn Minh

SINH BỆNH HỌC HEN PHẾ QUẢN

Cholesterol. There are 3 main types of fats in your blood:

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG, ĐỘ MẶN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA ISOCHRYSIS GALBANA PARKER VÀ THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG AXIT BÉO CỦA NÓ

SỬ DỤNG HỢP LÝ COLISTIN TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG: CẬP NHẬT THÔNG TIN NĂM 2016

APPLICATION OF PEPSIN TO INTEGRATE DEPROTEINIZATION AND DEMINERALIZATION - SAVING TIME AND CHEMICALS IN CHITIN PRODUCTION

ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng là một trong những loại ung thư mắc hàng đầu ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức ghi

và thiếu niên ở các quốc gia đang phát triển

Monitoring huyết động cho. GS.TS Nguyễn Quốc Kính Trung tâm Gây mê & Hồi sức ngoại khoa Bệnh viện Việt Đức

Điều trị dự phòng bằng thuốc chống huyết khối sau tai biến mạch máu não Emmanuel Touzé Đại học Caen Normandie, Viện trường Caen Normandie

1 Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THƠM, NĂNG SUẤT CAO PHẨM CHẤT TỐT TỪ TỔ HỢP LAI TP9 X TP5

KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA TẢO Chlorella SP. TRONG ĐIỀU KIỆN DỊ DƯỠNG

ĐẶT VẤN ĐỀ. Mục tiêu nghiên cứu:

TẦM SOÁT - CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BỆNH THALASSEMIA. TS. BS. NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN Trưởng Khoa XN Di truyền Y học Bệnh viện Từ Dũ

Bệnh lý thần kinh ngoại biên do thiếu vitamin. PGS.TS Cao Phi Phong

Home Care after Total Joint Replacement

Kiểm Soát Ðau Ðớn. Giáo Dục Bệnh Nhân. Thắc Mắc? Húớng Dẫn cho Bệnh Nhân

LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ. Trần Nhân 1,*

Sofosbuvir/Ledipasvir + RBV ở BN bị xơ gan mất bù

NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) TRÊN GIÁ THỂ TỔNG HỢP VÀ NHỘNG TẰM

Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NHI KHOA-2008 BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG

International SOS Vietnam ANNUAL HEALTH CHECK PROGRAM CH NG TRÌNH KHÁM S C KH E Đ NH KỲ HÀNG NĂM

Viral Hepatitis. Signs

Sử dụng Surfactant trong Hội chứng suy hô hấp và các r i loạn khác

Dinh dưỡng qua đường ruột như là một lựa chọn điều trị cho bệnh Crohn: Chỉ có ở trẻ em?

Thựchànhđiềutrị Helicobacter Pylori (H.P) BS. TS. Vũ Trường Khanh Phó trưởng khoa Tiêu hóa bệnh việnbạch Mai

Số:291/TMHH-HN TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 7 năm 2018 THÔNG BÁO SỐ 2. Kính gửi: - Quý bệnh viện; - Quý đồng nghiệp;

Tài liệu dành cho Nhân viên Y tế VN/SAL/0009/18, CCNB 22/06/2018. không sao chép

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RUNG NHĨ Ở BỆNH NHÂN CƢỜNG GIÁP VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

BẢN XIN GÓP Ý ĐƠN VỊ CHÍNH TÁ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT: CHỮ QUỐC NGỮ, HỆ LATINH, CHỮ NÔM, HỆ BIỂU Ý, VÀ UNICODE/ISO IEC 10646

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ VỚI LASER THULIUM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Transcription:

NHỮNG BIẾN ĐỔI BẤT THƯỜNG CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ MEN TIM TRÊN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT KHOANG DƯỚI NHỆN TS. Nguyễn Thị Hậu *,Trần Thị Cúc ** * Bệnh viện Chợ rẫy, ** Bệnh viện ĐK tỉnh Bình Dương TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định thay đổi bất thường ECG, men tim trên bệnh nhân XHDN và các yếu tố liên quan. Phương pháp: Khảo sát tiền cứu, cắt ngang mô tả trên 165 bệnh nhân xuất huyết khoang dưới nhện điều trị tại khoa Nội Thần Kinh bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Về biểu hiện bất thường trn điện tim. Có biểu hiện bất thường trên điện tim là: 87%. Rối loạn nhịp gặp nhiều nhất l nhịp nhanh xoang (21,2%), nhịp chậm xoang (14,5%), các dạng khác ít gặp hơn như: rung nhĩ rung thất, block nhĩ-thất, ngưng xoang, nhanh thất, ngoại tâm thu thất Thay đổi đoạn ST chiếm 40,6%, trong đó ST chênh xuống l 35,2% và ST chênh lên l 5,4%. Tỉ lệ có sóng Q bất thường l 12,7%. Đoạn QTc trung bình: 44,33 ± 5,4 ms. Tỉ lệ QTc ko di l: 50%. Sóng T thay đổi l: 52,7%. Sóng U bất thường l: 27,9%. Về biểu hiện bất thường trên men tim. Tỉ lệ tăng men CK-MB l 35,3%. Tỉ lệ tăng men troponine I la: 30,6%, trong đó tăng với nồng độ > 1ng/l: 7,1%. Với sự thay đổi trên điện tim trong nghiên cứu không tìm thấy yếu tố liên quan nào. Nữ giới, phân độ năng theo WFNS, Hunt-Hess có liên quan với tăng men tim. Không tìm thấy yếu tố liên quan khi khảo sát đa biến. Kết luận: Những bất thường trên men tim và điện tim thường xảy ra ở bệnh nhân xuất huyết khoang dưới nhện không nên chẩn đoán nhầm là bệnh thiếu máu hoặc nhồi máu cơ tim. Cần thiết phải theo dõi bệnh nhân bằng đo điện tim liên tục trong những ngày đầu nhằm phát hiện các rối loạn nhịp để kịp thời điều trị. Từ khóa: xuất huyết khoang dưới nhện, men tim, điện tâm đồ. ABSTRACT ELECTROCARDIOGRAPHIC ABNORMALITIES AND CARDIAC ENZYMES ABNORMALITIES IN PATIENTS WITH SUBARACHNOID HEMORRHAGE Objectives: Define propotion of electrocardiographic abnormalities,cardiac enzymes abnormalities in patients with subarachnoid hemorrhage(sha) and define factors that are relative with these abnormalities. Methods: Prospective,cross-sectional descriptive study on 165 subarachnoid hemorrhage patients admitted on Department of Neurology- Cho Ray Hospital. Results: Electrocardiographic abnormalities: propotion of electrocardiographic abnormalities in subarachnoid hemorrhage patients is: 87%. The most common arrhythmias in SAH are sinus tachycardia (21.2%), sinus bradycardia(14.5%). The less common arrhythmias in SAH are: atrial fibrillation, ventricular fibrillation, ventricular tachycardia, atrial-ventricular blocks, premature supraventricular complexes, premature ventricular complexes ST-segment changes in 40.6% case, including ST segment depression: 35.2% and ST-segment elevation: 5.4%. The propotion of abnormal Q wawes is: 12.7%.QTc mean: 44.33 ± 5.4 ms, and prolonged QTc interval (>440 ms) in 50% case. T-wave changes in 52.7% case. U waves abnormalities in 27.9% case. About cardiac enzymes abnormalities: Propotion of raised levels of CK-MB is: 35.3%. Propotion of raised levels of troponin I is:30.6%( with levels troponi I>1ng/l: 7.1%). There was not any factors are relative with electrocardiographic abnormalities in this study. Female,severed class of WFNS,Hunt-Hess is associated with increased cardiac enzymes. No relevant factors after examining multivariate.

Conclusions: Electrocardiographic, cardiac enzymes abnormalities often occurs in patients with subarachnoid hemorrhage should not diagnosed as myocardial infaction or myocardial ischemic. Necessary to follow up on patients in a 24-hour Holter monitoring on the same day for detection of arrhythmias and for treatment in time. Key words: subarachnoid hemorrhage, electrocardiography, cardiac enzymes. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ đang là vấn đề thách thức cho y học vì tuổi thọ dân số ngày càng tăng và nguy cơ đột quỵ tăng theo tuổi. Tỷ lệ tử vong của XHDN khá cao, 50-60% tử vong trong vòng 30 ngày đầu (10). Xuất huyết dưới nhện có nhiều biến chứng: biến chứng thần kinh và biến chứng nội khoa khác (rối loạn nước điện giải, rối loạn về tim mạch, phù phổi do thần kinh ). Các biến chứng trên góp phần gia tăng tỷ lệ tử vong và tàn phế ở bệnh nhân XHDN.Trong một số trường hợp ghi nhận khi bản thân tình trạng đột quỵ đang thuyên giảm rõ thì trên điện tim có những bất thường và bệnh nhân tử vong. Xuất huyết dưới nhện thường gây ra những bất thường trên điện tim (ECG) mà không giải thích được bằng tình trạng tim mạch trước đó (3). Những thay đổi về hình dạng sóng và và rối loạn nhịp thường không được nhận biết hoặc bị bỏ quên và bệnh nhân có nguy cơ nhận được những điều trị không phù hợp.bất thường ECG nổi bật nhất và tần suất cao nhất là trong XHDN.Bởi vì thay đổi thường gặp trên ECG trong XHDN giống với thiếu máu hoặc nhồi máu cơ tim, hoặc có thể chỉ ra bệnh nhân có những rối loạn nhịp trầm trọng, đe dọa cuộc sống do đó người thầy thuốc phải biết trước và nhận ra những thay đổi này (7).Bệnh nhân XHDN có nguy cơ cao bị các rối loạn nhịp thất ác tính bao gồm: nhịp nhanh thất, xoắn đỉnh và rung thất đặc biệt khi có QT kéo dài. Đã có vài nghiên cứu trong nước về thay đổi điện tim ở bệnh nhân đột quỵ cấp. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập đến những thay đổi ECG và điện tim trên bệnh nhân XHDN. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định thay đổi bất thường ECG, men tim trên bệnh nhân XHDN và các yếu tố liên quan. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là xuất huyết khoang dưới nhện (không do chấn thương) điều trị tại khoa Nội Thần Kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 9/2009 đến tháng 4/2010 và bệnh nhân được làm điện tâm đồ ngay tại thời điểm nhập viện và/hoặc men tim (CK-MB, troponin I). 2.2. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả,tiền cứu. Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu không xác suất. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phẩn mềm SPSS 16.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. VỀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU - Tuổi trung bình : 56,62 ± 14,9. Giới tính: Nam: 46,1%. Nữ: 53,9% Tiền căn Có Không có Không rõ Cao huyết áp (78)47,3% (55)33,3% (32)19,4% Đái tháo đường (5)3% (85)51,5% (75)45,5% Bệnh lý tim mạch (37)22.4% (128)77,6% Rối loạn Lipid máu (5)3% (44)26,7% (116)70,3% Triệu chứng Có Không Không rõ Đau đầu (145) 87,9% (8) 4,8% (12)7,3% Nôn ói (110) 66,7% (55) 33,3% 2

Đau ngực 100% Sốt (22)13,3% (143) 86,7% GSC<8 (48) 29,1% (117) 70,9% Kernig (80)48,5% (85) 51,5% Brudzinski (52)31,5% (113) 68,5% Cổ gượng (142)86,1% (23)13,9% Liệt dây sọ (11)6,7% (154) 93,3% Liệt nữa người (33)20% (132)80% Bảng 1. Đặc điểm về lâm sàng và tiền căn bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Chúng tôi ghi nhận và phân vào thang điểm theo Hiệp hội Phẫu thuật Thần Kinh thế giới (WFNS)trong đó độ 1 và 2 chiếm 49,7%, độ 3 chiếm 9,1%, còn lại độ 4,5 chiếm 40,6%. Phân độ Fisher độ 1,2 là 21,2%, độ 3 là 54,5% và độ 4 chiếm tỉ lệ 24,2%. Túi phình thuộc động mạch não giữa chiếm 8,5%, thuộc động mạch thông trước chiếm 34%,thuộc động mạch thông sau chiếm: 21,3%, thuộc động mạch cảnh trong chiếm 25,5%, thuộc động mạch não trước chiếm: 2,1%, có nhiều túi phình ở hơn 2 vị trí khác nhau là 8,5%. 3.2. VỀ NHỮNG BIỂU HIỆN BẤT THƯỜNG TRÊN ĐIỆN TIM Rối loạn nhịp trên thất: Rối loạn nhịp thất: Rung nhĩ: 1.8% Rung thất: 0,6% Nhịp nhĩ đa ổ: 0,6% Nhanh thất: 0,6% Ngoại tâm thu nhĩ: 2,4% Ngoại tâm thu thất: 2,4% Nhịp nhanh xoang: 21,2% Nhịp chậm xoang: 14,5% Ngưng xoang có: 0,6% Rối loạn dẫn truyền: Block A-V: 4,2% Block nhánh phải: 3,6% Bảng 2: Tỉ lệ các rối loạn nhịp Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 40,6% có sự thay đổi ST-T. Trong đó đa số là đọan ST-T chênh xuống 35,2%, chỉ có 5,4% đoạn ST chênh lên. Biên độ chênh trung bình là 1,86 ± 0,8mm. Sự phân vùng thay đổi ST-T chủ yếu ở trước ngực chiếm 59,7%, kế đến là vùng trước ngực và ngoại biên chiếm 19,4%, có 4,5% sự thay đổi ST_T ở tất cả các chuyển đạo. Ngoài ra thay đổi ST-T theo sự phân bố của các nhánh mạch vàng chiếm tỉ lệ rất ít: vùng trước vách là 3% (2), vùng trước mõm 6% (4),vùng trước rộng 4,5% (3),vùng sau dưới là 3%. ST MenCK-MB bình thường Tăng men CK-MB ST chênh lên 75% 25% ST chênh xuống 51,4% 48,6% ST không chênh 70,5% 29,5% ST MenTroponin bình thường Tăngmen Troponin ST chênh lên 100% 0 STchênh xuống 62,2% 37,8% STkhông chênh 72,7% 27,3% 3

Bảng 3 Liên quan giữa sự thay đổi đoạn ST với men tim Có sự hiện diện sóng Q bất thường là: 12,7% (21) Sóng Q Troponin I bình thường Tăng men Troponin I Không có sóng Q 69% 31% Có sóng Q bất thường 70% 30% Bảng 4. Liên quan giữa song Q bất thường với men tim Đoạn QTc trung bình: 44,33 ± 5,4ms. Đoạn QT kéo dài: 50,3% Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ xuất hiện T bất thường chiếm 52,7%. Chủ yếu là sóng T dẹt (50,6%), sóng T đảo (34,4%), các biểu hiện khác ít gặp hơn như sóng T cao (9,2%), sóng T 2 pha (3,4%) và có trường hợp sóng T có nhiều biểu hiện bất thường khác nhau ở các chuyển đạo (2,4%). Sóng T Kali bình thường Hạ kali Bình thường 50% (39) 50% (39) Sóng T dẹt 43% (19) 57% (25) Sóng T cao 75% (6) 25% (2) Sóng T đảo 40% (12) 60% (18) Sóng T hai pha 0 100% (3) Có hơn 1 bất thường 0 100% (2) Sóng T bất thường chung 43% (37) 57% (50) Bảng 5. Liên quan giữa thay đổi sóng T với nồng độ Kali trong máu Có sự hiện diện sóng U là 27,9% Sóng U Kali bình thường Hạ Kali Không có sóng U 43% 57% Có sóng U>1mm 54% 46% Bảng 6. Liên quan giữa thay đổi sóng U với nồng độ Kali trong máu 3.3. VỀ BIỂU HIỆN BẤT THƯỜNG TRÊN MEN TIM -Tỉ lệ tăng men CK-MB là 35,3%. Tỉ lệ tăng men Troponin I là 30,6% (trong đó tỉ lệ tăng men Troponin I > 1ng/l là 7,1%, còn lại 23,5% tăng men này dưới ngưỡng 1ng/l). Trong tim mạch khi men tim Troponin I > 1ng/l được xem là có tổn thương thực thể tại cơ tim. 3.4. KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA THAY ĐỔI ĐIỆN TIM VÀ CÁC YẾU TỐ LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Mối tương quan với điện tim Mối tương quan với men tim Biến số p Tuổi <50 Tuổi <50 50-60 0,37 50-60 0,65 >60 0,53 >60 0,52 Giới Nam Giới Nam Nữ 0,348 Nữ 0,013 4

Thời điểm ghi ECG <3 ngày Thời điểm<3 ngày >3 ngày 0,276 ghi ECG >3 ngày 0,334 TC bệnh tim mạch Không có TC bệnh timkhông có Không rõ 0,614 mạch Không rõ 0,137 TC tăng huyết áp Không TC tăngkhông Có 0,783 huyết áp Có 0,252 Không rõ 0,775 Không rõ 0,237 Hạ kali máu Không Hạ kali máu Không Có 0,123 Có 0,53 Độ năng WFNS Nhẹ-trung bình Nặng 0,283 Độ WFNS năngnhẹ-trung bình Nặng 0,042 Độ năng Hunt-Hess Nhẹ- trung bình Độ năngnhẹ- trung bình Hunt-Hess Nặng 0,064 Nặng 0,045 GSC > 8 điểm GSC >8 điểm 8 điểm 0,085 8 điểm 0,031 Tăng men tim Không Tăng menkhông Có 0,254 tim Có 0,44 Bảng 7. Phân tích đơn biến giữa các yếu tố lâm sang và cận lâm sang với bất thường trên điện tim và men tim Khi đưa các biến số: nữ giới, phân độ Hunt-Hess, WNFS và kết cục thay đổi men tim vào phân tích hồi quy đa biến thì không thấy yếu tố nào liên quan với tăng men tim có ý nghĩa thống kê. IV. BÀN LUẬN 4.1. VỀ NHỮNG BIỂU HIỆN BẤT THƯỜNG TRÊN ĐIỆN TIM Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ rối loạn nhịp là 52,7% và các thể rối loạn nhịp cũng rất đa dạng, rối loạn nhịp nguy hiểm ghi nhận 1 trường hợp rung thất và 1 nhanh thất, xoắn đỉnh không ghi nhận, chủ yếu là nhịp nhanh xoang (21,2%), nhịp chậm xoang (14,5%). Trường hợp bệnh XHDN có triệu chứng khởi phát là ngất do ngưng xoang( nằm tại khoa Tim Mạch) là một ví dụ rất thú vị cho sự biểu hiện đa dạng của rối loạn nhịp trên bệnh nhân xuất huyết khoang dưới nhện. Theo tác giả Rudehill (9) thì tỉ lệ rối loạn nhịp là 24,8% trong đó nhịp chậm xoang 4,9%, nhịp nhanh xoang 2,2%, nhịp bộ nối 1,7%, ngoại tâm thu nhĩ 3%. Như đã trình bày ở phần trước trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ đo ECG một lần tại thời điểm nhập viện do đó các rối loạn nhịp và nhất là các rối loạn này có thể xuất hiện thoáng qua thì không được ghi nhận làm giảm đáng kể tỉ lệ các rối loạn nhịp. 5

Nghiên cứu của tác giả Jennifer (6) và cs ghi nhận có 4% nhịp nhanh thất hằng định, 4% nhịp nhanh thất từng lúc, xoắn đỉnh và rung thất không ghi nhận được. Trong nghiên cứu này tác giả chỉ ra các yếu tố nguy cơ gấy rối loạn nhịp thất là: lớn tuổi, tiền căn rối loạn nhịp, bất thường trên ECG tại thời điểm nhập viện. Tác giả Di Pasquale (4) khảo sát trên 107 bệnh nhân xuất huyết não thì tỉ lệ ngoại tâm thu thất là 46%, đặc biệt tác giả ghi nhận có 5 trường hợp xoắn đỉnh chiếm 3,8%. Trong số đó có 4/5 là xuất huyết khoang dưới nhện và đều tử vong. Tất cả 5 trường hợp này đều có nồng độ Kali/máu thấp và QTc kéo dài. Cũng theo tác giả này, không có sự liên hệ của tần suất và độ nặng của rối loạn nhịp với tuổi, tình trạng lâm sàng, vị trí phình mạch, độ lan rộng của XHDN, tình trạng tim mạch trước đó. Trong nghiên cứu có 40,6% có sự thay đổi ST-T, đa số là đọan ST-T chênh xuống 35,2%, chỉ có 5,4% đoạn ST chênh lên. Biên độ chênh trung bình là 1,86 ± 0,8mm. Trường hợp có ST chênh lên chúng tôi đều đã loại trừ nhồi máu cơ tim (Troponin I âm tính). Sự phân vùng thay đổi ST-T chủ yếu ở trước ngực chiếm 59,7%, vùng trước ngực và ngoại biên chiếm 19,4%, có 4,5% sự thay đổi ST_T ở tất cả các chuyển đạo. Ngoài ra thay đổi ST-T theo sự phân bố của các nhánh mạch vàng chiếm tỉ lệ rất ít. Như vậy nếu quan sát kỹ thì thay đổi ST- T trong xuất huyết khoang dưới nhện khác biệt so với bệnh nhồi máu cơ tim ở vùng phân bố của chúng thường không tuân theo sự phân bố của các nhánh động mạch vành. T bất thường chiếm 52,7%. Biểu hiện bất thường chủ yếu là sóng T dẹt (50,6%), sóng T đảo (34,4%). Tương tự ST, sóng T đa số phân bố ngẫu nhiên chứ không tuân theo sự phân bố của các nhánh động mạch vành. Theo tác giả Rudehill (9) thì tỉ lệ sóng T bất thường là 32%. Trong đó sóng T dẹt (37,8%), sóng T âm sâu >5mm (7,8%), sóng T âm hoặc T 2 pha với pha âm >1mm là 30%, sóng T cao (24,6%). Trong nghiên cứu tỉ lệ sóng Q bất thường ít gặp hơn chỉ chiếm 12,7% (21). Sóng Q bất thường này chủ yếu phân bố ở vùng ngoại biên. Theo tác giả Rudehill (9) tỉ lệ xuất hiện sóng qvà Qs chiếm 13% (21). Theo tác giả PJAM Brouwers (2)và cộng sự thì tỉ lệ xuất hiện sóng Q: 16% (6). Tỉ lệ xuất hiện sóng U là: 27,9 % (46). Không có mối liên quan giữa hạ Kali/máu và sự xuất hiện sóng U khi phân tích. Theo tác giả Rudehill (9) tỉ lệ xuất hiện sóng U là 47%(76). Tỉ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi có thể do khác nhau trong việc định nghĩa biến sóng U bất thường. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì sóng U được xem là bất thường khi có biên độ > 2mm, ngược lại tác giả Rudehill chọn mốc biên độ sóng U >1 mm. Đoạn QTc trung bình là: 44,33 ± 5,4 ms.tỉ lệ QTc kéo dài là 50,3%, tỉ lệ này cao hơn so với tác giả Rudehill chỉ với 24% có đoạn QTc kéo dài. 4.2. VỀ NHỮNG BIỂU HIỆN BẤT THƯỜNG TRÊN MEN TIM Cùng với việc khảo sát sự bất thường biểu hiện trên ECG ở bệnh nhân xuất huyết khoang dưới nhện, chúng tôi đồng thời khảo sát sự biến đổi men tim (CK-MB và Troponin I) tại thời điểm nhập viện. Tỉ lệ tăng men CK-MB là 35,3%. Tỉ lệ tăng men Troponin I là 30,6% (trong đó tỉ lệ tăng men Troponin I > 1ng/l là 7,1%, còn lại 23,5% tăng men này dưới ngưỡng 1ng/l). Trong tim mạch khi men tim Troponin I > 1ng/l được xem là có tổn thương thực thể tại cơ tim. Tác giả PJAM Brouwers (2) và cộng sự thì tỉ lệ tăng men CK là 46% và tỉ lệ tăng men CK-MB là 11%. Theo tác giả Diamant và Grob (5) tìm thấy mức CK-MB tăng 29% bệnh nhân nhập viện sau đột quỵ, còn nhóm chứng thì không có. Tác giả Norris (8) và cộng sự nghiên cứu sự thay đổi men CK-MB sau đột quỵ. Sự gia tăng men này có thể do tổn thương cơ tim. Mặc dù 44% đột quỵ có tăng men CK nhưng tăng CK-MB chỉ chiếm 11% các trường hợp.trong nhóm chứng mặc dù có 66% bệnh nhân có tăng men CK nhưng không có trường hợp nào gia tăng thành phần men tim đặc hiệu ngoại trừ những trường hợp có bệnh tim rõ ràng. Tác giả cũng ghi nhận có sự liên quan rỏ rệt giữa tăng CK-MB với sự thay đổi trên điện tim và rối loạn nhịp tim sau đột quỵ. 6

Tác giả Andrew.M và cs (1) khảo sát trên 253 bệnh nhân XHDN. Tác giả tiến hành đo nồng độ Troponin qua các ngày và ghi nhận có 68% tăng men Troponin (trong đó tỉ lệ tăng tương ứng ở các ngày 0,1,2,3 trở đi là 24%,36%,11%,29%). Sau nhồi máu cơ tim, nồng độ CK-MB tăng đột ngột và đạt đến đỉnh sau 24 giờ. Còn sau đột quỵ, CK-MB tăng chậm hơn và đạt đến đỉnh sau 4 ngày. Sự khác biệt về kiểu tăng men là bằng chứng cộng thêm chống lại giả thuyết tổn thương tim đi kèm có bản chất thiếu máu cục bộ. 4.3. VỀ MỐI LIÊN QUAN CÁC YẾU TỐ LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG VỚI NHỮNG THAY ĐỔI TRÊN MEN TIM VÀ ĐIỆN TIM Khi phân tích mối liên quan giữa các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng với sự thay đổi điện tim và men tim trên bệnh nhân xuất huyết khoang dưới nhện không có yếu tố nào có liên quan tới sự thay đổi điện tim. Các yếu tố như: giới, độ nặng theo phân loại Hunt-Hess và WNFS có ảnh hưởng tới sự thay đổi men tim, cụ thể giới nữ, phân độ nặng trên lâm sàng thì tăng men tim nhiều hơn. Tuy nhiên khi đưa vào phân tích đa biến thì không có yếu tố nào liên quan đến sự thay đổi điện tim và men tim là có ý nghĩa thống kê. V. KẾT LUẬN Những bất thường trên men tim và điện tim thường xảy ra trên bệnh nhân xuất huyết khoang dưới nhện không nên chẩn đoán nhầm là bệnh thiếu máu hoặc nhồi máu cơ tim dẫn đến việc điều trị không phù hợp. Một số rối loạn nhịp đe dọa tính mạng bệnh nhân như rung thất, nhanh thất cũng đã được ghi nhận. Vì thế cần thiết phải theo dõi bệnh nhân bằng đo điện tim liên tục trong những ngày đầu nhằm phát hiện các rối loạn nhịp để kịp thời điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Andreoli A, di Pasquale G, Pinelli G, Grazi P, Tognetti F, Testa C(1997). Subarachnoid hemorrhage: frequency and severity of cardiac arrhythmias: a survey of 70 cases studied in the acute phase. Stroke.;18:558-564 2. Brouwwers PJ,Wijdicks EF,Hansan D,et al(2005). Serial electrocardiographic recording in aneurysmal subarachniod haemorrhage. Stroke;20:1162-1167 3. Claire E.Sommargren(2002). Electrocardiographic abnormalities in patients with subarachnoid haemorrhage. American journal of critical care, January 2002, Volume 11,No.1 4. Di Pasquale G,Pineli GAndereoli A,Manini G, Grazi P,Tognetti F(1999),Holter detection of cardiac arrhymias in intracranial subarachniod haemorrhage. Am jcardiol ;59:596-600 5. Dimant J,Grod B: Electrographic changes and myocardial damage in patient with acute cerobrovascular accidents. Stroke 8: 448-455. 6. Jennefer et al(2008).cardiac arrhythmias after subarachnoid hemorrhage: risk factors and impact on outcome. Cerebrovascular diseases;26:71-8. 7. Lê Thị Cẩm Dung (2005).Biểu hiện tim mạch của những sang thương thần kinh cấp, Thần kinh học và bệnh nội khoa tổng quát, nhà xuất bản y học,trang 73-91. 8. Norris JW, Froggatt GM, Hachinski VC( 1998), Cardiac arrhythmias in acute stroke, Stroke, 392. 9. Rudehill A,et al(1997). ECG abnormalities in patients with subarachniod haemorrhage and intracranial tumors.j neurol neurosurg Psychiatry ;50:1375-1381 10. Vũ Anh Nhị, Nguyễn Thị Kim Liên (2007). Xuất huyết khoang dưới nhện. Trong Tai biến mạch máu não, Giáo trình bộ môn Thần Kinh. Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 122 136. 7