NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) TRÊN GIÁ THỂ TỔNG HỢP VÀ NHỘNG TẰM

Similar documents
CÁC DẤU ẤN VIÊM GAN A, B, C và E Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN NHẬT TÂN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VÀ HẤP THU CHÌ Pb, Zn CỦA DƯƠNG XỈ PTERIS VITTATA L.

ĐIỂM TIN TỪ HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN CỦA HỘI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG HOA KỲ 2016 (ADA 2016, New Orleans)

Thực hành phân tích số liệu với phần mềm SPSS

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT VÉT HẠCH CHỦ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN FIGO IB - IIA TẠI BỆNH VIỆN K

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PROGESTERON TẠI NGÀY TIÊM hcg ĐẾN KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM

Glaucoma. optic nerve. back of eye

TỶ LỆ VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ANTI-HBs Ở TRẺ 1-6 TUỔI ĐÃ ĐƯỢC TIÊM CHỦNG VẮC XIN VIÊM GAN B Huỳnh Minh Hoàn-Sở Y tế Đồng Nai, Hà Văn

Đo Độ Hấp Thụ Chất Phóng Xạ và Rọi Hình Tuyến Giáp Làm thế nào để chuẩn bị

GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP NONG VÒI TỬ CUNG TẮC ĐOẠN GẦN QUA SOI BUỒNG TỬ CUNG KẾT HỢP VỚI NỘI SOI Ổ BỤNG

Receiving Blood Transfusions

Taking Medicines Safely

GIÁ TRỊ CỦA LIQUI-PREP TRONG TẦM SOÁT UNG THƯCỔ TỬ CUNG

Ung Thư Thanh Quản Hiểu biết rõ chẩn đoán của quý vị

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỘ KIT NANOQUANT REAL-TIME HCV TRONG ĐỊNH LƯỢNG RNA VIRUS VIÊM GAN C BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME RT-PCR

S. Duong-Quy, T. Hua-Huy, M. Raffard, J.P. Homasson, A.T. Dinh-Xuan

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TOCILIZUMAB (ACTEMRA) Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI VÀ ĐẠI TRÀNG TRÁI DO UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG

Buồng trứng: Estradiol và Progesterone Estradiol: nang noãn Progesterone: hoàng thể

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG, ĐỘ MẶN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA ISOCHRYSIS GALBANA PARKER VÀ THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG AXIT BÉO CỦA NÓ

CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ. GS.TS. Ngô Quý Châu Chủ tịch Hội Hô hấp Việt Nam Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai Giám đốc Trung tâm Hô hấp

GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MULTIPLEX PCR SO VỚI CLO TEST VÀ HUYẾT THANH

Suremeal 8815 Fairbanks N. Houston Road Houston, TX MANUFACTURED AT REGISTERED FACILITY

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI VITAMIN C, XITRAT VÀ OXALAT TRONG NƯỚC TIỂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG

Cholesterol. There are 3 main types of fats in your blood:

Influenza A (H1N1) Fact Sheet Thông Tin Về Bệnh Cúm A (H1N1)

KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA TẢO Chlorella SP. TRONG ĐIỀU KIỆN DỊ DƯỠNG

BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 VIỆN TIM MẠCH ST CHÊNH LÊN TRONG CÁC BỆNH LÝ TIM MẠCH

WB Review (Prior/ Post) Date of Draft BD to WB Ngày nộp Hồ sơ mời thầu cho WB. Type of Contract. WB's xem xét (Prior/Trước / Hình thức hợp đồng

APPLICATION OF PEPSIN TO INTEGRATE DEPROTEINIZATION AND DEMINERALIZATION - SAVING TIME AND CHEMICALS IN CHITIN PRODUCTION

TRƯƠ NG ĐH Y DƯƠ C CẦN THƠ KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG BM DI CH TÊ HO C BS. TRẦN NGUYỄN DU

TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THƠM, NĂNG SUẤT CAO PHẨM CHẤT TỐT TỪ TỔ HỢP LAI TP9 X TP5

SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ MÀNG BỤNG

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

XÁC ĐỊNH TÍNH ĐA HÌNH THÁI ĐƠN PRO47SER GEN P53 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN

Stress Test of the Heart

Press on «Solvay Vietnam Days» 19 & 20/1/2016

CẬP NHẬT VỀ XỬ TRÍ SỐC NHIỄM KHUẨN. TS. Nguyễn Văn Chi Khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai

Về bệnh ung thư vú. About breast cancer. Vietnamese English

Lợi ích cấy một máy. tương thích MRI so với. một máy kinh điển. Choices today, access tomorrow. Chọn lựa hôm nay, chụp được ngày mai

Chứng Ù Tai. Hướng Dẫn Bệnh Nhân. Có Thắc Mắc? Tiếng chuông reo trong tai. Nếu Quý Vị Bị Chứng Ù Tai. Tran 8. UWMC Khoa Tai Họng. Tinnitus Vietnamese

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ T3, T4 VÀ TSH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ

BÀO CHẾ VÀ THỬ NGHIỆM In vitro LIPOSOME METFORMIN

THÔNG KHÍ NHÂN TẠO CHO BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP. Ths. Nguyễn Đăng Tuân Khoa HSTC BV Bạch Mai

Nicotin & Thuốc lá: Những nguy cơ

RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TRONG VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM

Rọi MRI Khi Trực Tràng Hoạt Động Việc này sẽ diễn tiến ra sao và làm thế nào để chuẩn bị

Những Điều Nên Và Không Nên Làm Khi Đau Lưng Dưới

CA C HƠ P CHÂ T PRENYL FLAVONOID TƯ RỄ CÂY DÂU TẰM MORUS ALBA L. (MORACEAE)

How to Quit Smoking. Getting Ready to Quit

và thiếu niên ở các quốc gia đang phát triển

CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM DƯƠNG. TS. BS. Lê Đức Nhân Bệnh Viện Đà Nẵng

KHUYẾN CÁO VỀ LƯỢNG GIÁ CHỨC NĂNG TIM BẰNG SIÊU ÂM Ở NGƯỜI LỚN TRƯỞNG THÀNH Cập nhật từ Hội siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội hình ảnh tim mạch Châu Âu

Viral Hepatitis. Signs

QCVN 11-3:2012/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DINH DƢỠNG CÔNG THỨC VỚI MỤC ĐÍCH ĂN BỔ SUNG CHO TRẺ TỪ 6 ĐẾN 36 THÁNG TUỔI

KHOÁ ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN ĐIỀU TRỊ CAI THUỐC LÁ BẰNG THUỐC

Bàn Luận về Rosiglitazone (Avandia)

(Kappaphycus alvarezii) NUÔI TRỒNG TẠI CAM RANH, KHÁNH HÒA

SÀNG LỌC VÀ XỬ TRÍ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CHO BỆNH NHÂN THA Ở TUYẾN CƠ SỞ

Vaginal Infection. Signs. Types of Vaginal Infection

1. Mục tiêu nghiên cứu

BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI (Thời gian thực hiện: 4/2011-6/ 2012)

International SOS Vietnam ANNUAL HEALTH CHECK PROGRAM CH NG TRÌNH KHÁM S C KH E Đ NH KỲ HÀNG NĂM

XỬ TRÍ BÁNG BỤNG KHÁNG TRỊ PGS.TS.BS. BÙI HỮU HOÀNG BS NGUYỄN ĐÌNH CHƯƠNG

1 Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

Pandemic Flu: What it is and How to Prepare

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ENZYME PROTAMEX ĐỂ THỦY PHÂN CÁ TRÍCH (SARDINELLA GIBBOSA) THU DỊCH ĐẠM

Gall Bladder Removal Surgery

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ DỰA VÀO THEO DÕI OXY TỔ CHỨC NÃO TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG

SINH BỆNH HỌC HEN PHẾ QUẢN

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ HIV/AIDS GIAI ĐOẠN NATIONAL HIV/AIDS RESEARCH AGENDA

2 Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 3 Tổ chức Sức khỏe Gia ñình Quốc tế

Đơn trị liệu trong điều trị ĐTĐ típ 2

QCVN 11-1:2012/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DINH DƢỠNG CÔNG THỨC CHO TRẺ ĐẾN 12 THÁNG TUỔI

ĐẶT VẤN ĐỀ * Những đóng góp mới của luận án: NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Đại cương bệnh Viêm khớp tự phát thiếu niên

Số:291/TMHH-HN TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 7 năm 2018 THÔNG BÁO SỐ 2. Kính gửi: - Quý bệnh viện; - Quý đồng nghiệp;

LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ. Trần Nhân 1,*

Chiến lược sử dụng kháng sinh và chương trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện. PGS.TS.Trần Quang Bính

Điều trị DAAs và nguy cơ phát triển HCC trên BN nhiễm HCV

Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

SỬ DỤNG HỢP LÝ COLISTIN TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG: CẬP NHẬT THÔNG TIN NĂM 2016

ageloc Youth - Sức mạnh thách thức sự lão hóa.

NHỮNG BIẾN ĐỔI BẤT THƯỜNG CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ MEN TIM TRÊN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT KHOANG DƯỚI NHỆN

Sử dụng Surfactant trong Hội chứng suy hô hấp và các r i loạn khác

RESEARCH ON EXTRACTION TECHNOLOGY TO IMPROVE YIELD AND QUALITY OF OIL FROM GAC ARIL (MOMORDICA COCHINCHINENSIS SPRENG L.)

SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE:

Hysterectomy. Fallopian Tube. Uterus. Ovary. Cervix. Vagina. Labia

Thuốc kháng viêm, Viêm là gì? Viêm là một chuỗi các hiện tượng do nhiều tác nhân như nhiễm trùng, các phản

OEM-ODM Dietary Supplement

Monitoring huyết động cho. GS.TS Nguyễn Quốc Kính Trung tâm Gây mê & Hồi sức ngoại khoa Bệnh viện Việt Đức

Kiểm Soát Ðau Ðớn. Giáo Dục Bệnh Nhân. Thắc Mắc? Húớng Dẫn cho Bệnh Nhân

CHẤN ĐOÁN BẰNG PHƢƠNG PHÁP SIÊU ÂM DUPLEX (INCIDENCE OF DEEP VEIN THROMBOSIS, DIAGNOSED BY DUPLEX ULTRASOUND IN MEDICAL DEPARTMENTS)

Thựchànhđiềutrị Helicobacter Pylori (H.P) BS. TS. Vũ Trường Khanh Phó trưởng khoa Tiêu hóa bệnh việnbạch Mai

Dinh dưỡng qua đường ruột như là một lựa chọn điều trị cho bệnh Crohn: Chỉ có ở trẻ em?

Tài liệu dành cho Nhân viên Y tế VN/SAL/0009/18, CCNB 22/06/2018. không sao chép

THAM LUẬN CHỌN LỰA ĐẠI PHÂN TỬ XỬ TRÍ SỐC SOÁT XUAÁT HUYEÁT DENGUE. BSCKII. NGUYỄN MINH TiẾN BV NHI ÑOÀNG I

ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CHO NGƯỜI TĂNG HUYẾT ÁP Ở TUYẾN CƠ SỞ

Home Care after Total Joint Replacement

PGS.TS Cao Phi Phong

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Điêu Thanh Hùng Trung tâm Tim mạch An giang

Transcription:

NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) TRÊN GIÁ THỂ TỔNG HỢP VÀ NHỘNG TẰM Nguyễn Thị Minh Hằng 1, Bùi Văn Thắng 2 1,2 Trường Đại học Lâm nghiệp TÓM TẮT Nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris là loại nấm dược liệu quý, có giá trị kinh tế rất cao nên bị khai thác quá mức dẫn đến khan hiếm ngoài tự nhiên. Nuôi trồng nấm C. militaris trên giá thể tổng hợp và nhộng tằm trong điều kiện nhân tạo đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nuôi cấy nấm C. militaris trên môi trường tổng hợp gồm 30g Gạo lứt/bình + 4% bột nhộng khô + 50 ml dịch khoáng (100 ml/l nước dừa + 200 g/l Khoai tây + 1 g/l vitamin B1 + 0,5 g/l MgSO 4.7H 2 O + 0,25 g/l KH 2 PO 4 ) cho số lượng quả thể cao (trung bình 55 quả thể/bình), hệ sợi phát triển nhanh (ăn kín bề mặt môi trường sau 7 ngày nuôi cấy), thời gian hình thành quả thể ngắn (sau 12 ngày nuôi cấy) và quả thể có kích thước lớn. Nhộng tằm nguyên con đặt trên cơ chất (15 g gạo lứt/bình + 25 ml dịch khoáng) và phun dịch giống nấm lên bề mặt, cho hiệu quả nhộng tằm nhiễm nấm cao nhất (90%), hệ sợi phát triển nhanh và hình thành quả thể tốt. Điều kiện nuôi cấy cho hệ sợi nấm phát triển và hình thành quả thể là ở nhiệt độ không khi 22 o C, cường độ chiếu sáng 1000Lux, thời gian chiếu sáng 14 giờ/ngày và độ ẩm không khí 85%. Kỹ thuật này có thể áp dụng để sản xuất quả thể nấm C. militaris đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm nấm Đông trùng hạ thảo hiện nay. Keywords: Cordycep militaris, môi trường tổng hợp, nhộng tằm, nuôi trồng, quả thể nấm. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nấm Đông trùng hạ thảo là các loài nấm ký sinh trên sâu non, nhộng hoặc sâu trưởng thành của một số loài côn trùng. Đến nay, đã phát hiện được hơn 400 loài nấm Đông trùng hạ thảo thuộc chi Cordyceps nhưng chỉ có 2 loài được chú trọng nghiên cứu nhiều nhất là Cordyceps sinensis và Cordyceps militaris do có giá trị dược liệu cao. Ngoài tự nhiên, nấm Đông trùng hạ thảo thường được tìm thấy vào mùa hè, loài nấm C. sinensis phân bố chủ yếu ở các vùng núi cao thuộc dẫy núi Hymalaya có độ cao trên 4000 m so với mực nước biển như vùng Tây Tạng (Trung Quốc), một số vùng Nepan và Butan; loài nấm C. militaris tìm thấy ở vùng núi thấp hơn, có độ cao 2000 3000 m, phân bố rộng (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước trong khu vực Đông Nam Á) (Wang, 1995; Sung, 1996; Li et al, 2006). Loài nấm C. sinensis chỉ nuôi trồng thành công ở điều kiện hoang dã, đến nay vẫn chưa được nuôi trồng thành công trong điều kiện nhân tạo, do đó sản lượng nấm rất ít không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường (Li et al. 2006; Stone 2008; Dong et al. 2012). Loài C. militaris có hàm lượng các hoạt chất có hoạt tính sinh như cordycepin, mannitol, cordypolysaccarid, superoxide dismutise, axít amin, adenosine và nhiều thành phần khác tương đương, thậm chí còn cao hơn của loài C. sinensis, nhưng dễ dàng nuôi trồng thành công trong môi trường nhân tạo (Li et al. 1995; Dong et al., 2012). Nấm Đông trùng hạ thảo (C. militaris) chứa rất nhiều hoạt chất dược liệu quý nên rất tốt cho cơ thể con người, giúp điều trị và bồi bổ cho các hệ thống miễn dịch, tiêu hóa, tuần hoàn, thần kinh, hô hấp và hệ sinh dục của cơ thể (Ahn et al., 2000; Nan et al., 2001; Wang et al., 2006; Kim et al., 2006; Das et al., 2010). Với giá trị dược liệu cao, nấm Đông trùng hạ thảo ngoài tự nhiên đang bị khai thác quá mức dẫn đến cực kì khan hiếm và giá cả vô cùng đắt đỏ. Do bí mật về công nghệ mà đến nay có rất ít công bố về nuôi trồng nấm C. militaris, vì vậy việc phát triển các nghiên cứu về nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo (C. militaris) trong điều kiện nhân tạo nhằm chủ động về công nghệ và tăng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng góp phần giảm giá thành sản phẩm để nhiều tầng lớp người tiêu dùng có 10 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2017

thể tiếp cận đến sản phẩm Đông trùng hạ thảo cho việc chăm sóc sức khỏe là rất cần thiết. Trong bài báo này, công bố kết quả nghiên cứu nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo (C. militaris) trên giá thể tổng hợp và nhộng tằm đạt hiệu quả cao. II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Giống nấm Đông trùng hạ thảo: chủng nấm C. militaris C1.1 do Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp cung cấp. - Các loại nguyên liệu: Khoai tây, nước dừa, bột nhộng khô, nhộng tươi nguyên con, gạo lứt, glucose, pepton, cao nấm men và agar; các nguyên liệu được sản xuất tại Việt Nam. - Các chất khoáng và vitamin: MgSO 4.7H 2 O, KH 2 PO 4, vitamin B1. - Môi trường rắn nhân giống: (1) Môi trường PGA: 20 g/l glucose; 200 g/l khoai tây; 0,5 g/l MgSO 4.7H 2 O; 0,25 g/l KH 2 PO 4 ; 14 g/l agar. (2) Môi trường TH: 20 g/l glucose; 2,5 g/l pepton; 2,5 g/l cao nấm men; 0,5 g/l MgSO 4.7H 2 O; 0,25 g/l KH 2 PO 4 ; 14 g/l agar. - Môi trường dịch lỏng nhân giống: TH1: 20g/l glucose + 5 g/l pepton + 5 g/l cao nấm men + 0,5 g/l MgSO 4.7H 2 O + 0,25 g/l KH 2 PO 4. - Môi trường tổng hợp nuôi quả thể: CT 1 : 30 g Gạo lứt/bình + 50 ml dịch khoáng; CT 2 : 30 g Gạo lứt/bình + 10% dịch xay nhộng tươi + 50 ml dịch khoáng; CT 3 : 30 g Gạo lứt/bình + 15% dịch xay nhộng tươi + 50 ml dịch khoáng; CT 4 : 30 g Gạo lứt/bình + 20% dịch xay nhộng tươi + 50 ml dịch khoáng; CT 5 : 30 g Gạo lứt/bình + 3% bột nhộng khô + 50 ml dịch khoáng; CT 6 : 30 g Gạo lứt/bình + 4% bột nhộng khô + 50 ml dịch khoáng; CT 7 : 30 g Gạo lứt/bình + 5% bột nhộng khô + 50 ml dịch khoáng. Ghi chú: + Dịch khoáng gồm các thành phần: 100 ml/l nước dừa + 200 g/l Khoai tây (lấy dịch chiết) + 1 g/l vitamin B1 + 0,5 g/l MgSO 4.7H 2 O; 0,25 g/l KH 2 PO 4. + Bình nuôi cấy có thể tích 400 ml. + Tất cả các môi trường nuôi cấy được khử trùng ở 121 o C trong 20 phút. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường rắn đến sinh trưởng, đặc điểm của hệ sợi nấm chủng C. militaris C1.1: Tiến hành nuôi cấy nấm trên 2 loại môi trường nhân giống là PGA và TH. Sau khi cấy giống nấm vào môi trường, nuôi trong điều kiện 22 o C, độ ẩm 80%, theo dõi và thống kê sự phát triển của hệ sợi nấm theo các mốc thời gian: 2 ngày, 7 ngày, 10 ngày, 30 ngày. - Nhân giống trên môi trường dịch lỏng: Dùng que cấy lấy giống cấp I trên môi trường thạch, kích thước miếng thạch chứa sợi nấm (0,2 x 0,2 mm) cho vào bình môi trường lỏng TH1 (400 ml); nuôi ở điều kiện 22 o C, nuôi lắc (150 vòng/phút) trong 5 ngày. - Nghiên cứu sự phát triển quả thể chủng nấm C.militaris C1.1 trên giá thể tổng hợp: Thí nghiệm được bố trí trên 7 công thức (CT 1 - CT 7 ). Mỗi công thức được tiến hành với 200 bình nuôi cấy và lặp lại 3 lần, các điều kiện trong nuôi cấy đảm bảo ổn định và giống nhau. Cấp lượng giống như nhau cho mỗi bình (5% giống), sau khi cấy giống tiến hành ủ tối để hệ sợi nấm phát triển kín bình môi trường. Tiếp theo chuyển các bình sang giai đoạn chiếu sáng kích bật mầm quả thể và chăm sóc quả thể với điều kiện chiếu sáng 1000 Lux, độ ẩm 85%, 22 o C. Theo dõi và thống kê sự sinh trưởng của nấm ở các thời điểm: hệ sợi ăn lan kín bình môi trường, bắt đầu xuất hiện quả thể, số lượng và kích thước quả thể ở mỗi bình trong các công thức nuôi cấy. - Nghiên cứu phương pháp cấy giống trên thân nhộng tằm nguyên con: Thí nghiệm được TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2017 11

bố trí với 3 công thức tiếp giống khác nhau: TG1: Tiêm dịch giống (100 µl) vào thân nhộng đã khử trùng bằng kim tiêm, sau đó đặt vào hộp nhựa có lót một lớp giấy lọc khử trùng phía dưới; TG2: Phun dịch giống (100 µl/con) lên bề mặt nhộng đã khử trùng, sau đó đặt vào hộp nhựa có lót một lớp giấy lọc khử trùng phía dưới; TG3: Đặt nhộng vào bình thủy tinh có lót một lớp cơ chất bên dưới (15 g gạo lức/bình + 25 ml dịch khoáng) và phun dịch giống (5%) lên trên bề mặt nhộng và lớp cơ chất. Sau khi cấp giống, nuôi ở điều kiện 22 o C, độ ẩm 85%. Tiến hành theo dõi và thống kê sự sinh trưởng của nấm trong các công thức qua các chỉ tiêu: thời gian hệ sợi ăn kín thân nhộng, thời gian xuất hiện quả thể, số lượng và kích thước quả thể. - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Sử dụng các dụng cụ như thước đo, cân phân tích để xác định kích thước và trọng lượng quả thể, đếm số lượng quả thể. Mỗi công thức nhắc lại 3 lần. Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS (version 16.0) và phương pháp Duncan s test (Duncan, 1995) với mức sai khác có ý nghĩa p = 0,05. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm đặc điểm sinh trưởng của chủng nấm C.militaris C1.1 trong môi trường rắn nhân giống Chủng nấm C.militaris C1.1 được nuôi cấy để phát triển hệ sợi trên 2 loại môi trường khác nhau là môi trường PGA và TH. Kết quả cho thấy trên các môi trường dinh dưỡng khác nhau thì sinh trưởng và phát triển của hệ sợi nấm khác nhau rất rõ rệt. Sự khác nhau đó thể hiện rõ ở các chỉ tiêu như thời gian để nấm mọc kín môi trường dinh dưỡng, đặc diểm hệ sợi nấm mọc qua từng khoảng thời gian xác định (bảng 1). Bảng 1. Sự sinh trưởng, phát triển của hệ sợi chủng C.militaris C1.1 trên môi trường nhân tạo Thời gian Đặc điểm hệ sợi nấm Môi mọc kín trường Sau 2 ngày Sau 7 ngày Sau 10 ngày Sau 30 ngày (ngày) PGA 10 Từ mô hệ sợi cấy ban đầu, hệ sợi bắt đầu ăn lan ra xung quanh, tạo khuẩn lạc có đường kính 1 cm. hệ sợi mỏng, màu trắng bông. Hệ sợi phát triển mạnh ăn lan ra bề mặt môi trường, dày, dai, màu trắng bông, bề mặt hệ sợi mịn. Hệ sợi ăn kín bề mặt môi trường, dày, dai, màu trắng bông, bề mặt hệ sợi mịn. Hệ sợi ngừng phát triển, lớp hệ sợi dày, dai, bề mặt mịn, màu trắng bông. TH 5 Từ mô hệ sợi cấy ban đầu, hệ sợi bắt đầu ăn lan ra xung quanh, tạo khuẩn lạc có đường kính 1,5cm. hệ sợi mỏng, màu trắng bông. Hệ sợi ăn kín bề mặt môi trường, dày, dai, màu trắng bông, bề mặt hệ sợi mịn Hệ sợi bắt đầu chuyển sang màu vàng. Hệ sợi ngừng phát triển. Bề mặt hệ sợi bông xốp, hệ sợi có màu vàng cam. Hệ sợi nấm trên cả 2 môi trường đều phát triển tốt nhưng có sự khác biệt về thời gian ăn lan cũng như hình thái. Yếu tố dẫn đến sự khác biệt của hệ sợi nấm trong 2 môi trường trên chính là do thành phần dinh dưỡng. Ở môi trường PGA nghèo dinh dưỡng nên hệ sợi chậm phát triển. Ở môi trường TH, trong thành phần chứa nhiều dinh dưỡng (pepton, cao nấm men) nên hệ sợi phát triển nhanh (chỉ 5 ngày hệ sợi đã ăn kín bề mặt môi trường, hình 1), phù hợp cho nhân giống chủng C.militaris C1.1. 12 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2017

TH PGA Hình 1. Sự phát triển của hệ sợi nấm chủng C.militaris C1.1. sau 5 ngày nuôi cấy 3.2. Sự sinh trưởng, phát triển và khả năng tạo quả thể của chủng nấm C.militaris C1.1 trên môi trường tổng hợp Bảng 2. Khả năng sinh trưởng, phát triển và hình thành quả thể của chủng nấm C.militaris C1.1. trên các công thức môi trường khác nhau Công thức môi trường Thời gian hệ sợi ăn kín bề mặt (ngày) Thời gian bắt đầu xuất hiện quả thể (ngày) Số lượng quả thể trung bình Kích thước quả thể trung bình Chiều dài (mm) Đường kính (mm) CT1 10 19 40 ± 5,5 30 ± 3,0 1,8 ± 0,1 CT 2 6,5 16 40 ± 4,0 40 ± 1,5 2,5 ± 0,2 CT 3 6 15 45 ± 3,7 55 ± 2,1 3,3 ± 0,2 CT 4 5 14 42 ± 4,5 50 ± 1,0 4,0 ± 0,1 CT 5 8 13 45 ± 3,5 55 ± 1,4 3,0 ± 0,1 CT 6 7 12 55 ± 3,7 70 ± 1,7 4,5 ± 0,1 CT 7 7 12 35 ± 5,6 40 ± 2,0 7,0 ± 0,3 Đặc điểm quả thể nấm Quả thể nấm mảnh, nhỏ, thấp, màu vàng cam Qủa thể nấm mảnh, dài vừa phải, màu vàng cam Qủa thể nấm to vừa phải, dài vừa phải, màu vàng cam Qủa thể nấm to, dài vừa phải, màu cam Quả thể nấm to vừa phải dài, màu cam Quả thể nấm to đậm, dài, màu cam đậm Quả thể nấm mập, ngắn, màu cam Khi nuôi cấy nấm trên 7 công thức môi trường dinh dưỡng khác nhau thì sự sinh trưởng và phát triển của hệ sợi nấm cũng như khả năng hình thành quả thể là khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện rõ ở các chỉ tiêu như thời gian để hệ sợi nấm mọc kín môi trường, thời gian xuất hiện quả thể, số lượng quả thể và kích thước quả thể (bảng 2). Tốc độ ăn lan hệ sợi kín bề mặt môi trường từ 5 10 ngày, nhanh nhất là ở công thức CT 4 (5 ngày) và chậm nhất là CT 1 (10 ngày). Nguyên nhân là do thành phần và hàm lượng dinh dưỡng trong TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2017 13

môi trường nuôi cấy ở các công thức có sự khác biệt. Nguồn dinh dưỡng là dịch xay nhộng tằm tươi chứa hàm lượng dinh dưỡng cao và dễ sử dụng hơn so với bột nhộng khô nên hệ sợi nấm có thể sử dụng trực tiếp, dẫn đến tốc độ sinh trưởng nhanh hơn với các công thức không bổ sung nhộng tằm và bổ sung bột nhộng tằm khô; tùy vào hàm lượng dịch nhộng tằm xay được bổ sung vào môi trường mà tốc độ sinh trưởng của hệ sợi khác nhau. Thời gian bắt đầu xuất hiện mầm quả thể của các công thức cũng có sự khác biệt nhau rõ rệt, công thức CT 6 và CT 7 có thời giải xuất hiện mầm quả thể nhanh nhất (12 ngày) và chậm nhất là công thức CT 1 (19 ngày). Số lượng, chiều dài và đường kính quả thể đạt cao nhất ở công thức môi trường CT 6 (55 quả thể/bình) và thấp nhất ở công thức CT 7 (35 quả thể/bình). Kích thước quả thể nấm cũng phụ thuộc rất nhiều vào lượng dinh dưỡng có trong môi trường nuôi cấy. Môi trường càng nhiều dinh dưỡng thì kích thước quả thể càng lớn. Nếu trong môi trường có quá nhiều dinh dưỡng thì chiều cao của quả thể nấm sẽ kém phát triển và chỉ phát triển về đường kính thân quả thể nấm (như ở công thức CT 7 ). Vì thế cần phải lựa chọn môi trường cung cấp vừa đủ dinh dưỡng để nấm có thể phát triển kích thước một cách cân đối nhất, cho năng suất, chất lượng tốt nhất lại có thể giảm chi phí nguyên liệu đầu vào. Từ các công thức môi trường nghiên cứu, nhận thấy công thức môi trường CT 6 là thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và phát triển hệ sợi cũng như hình thành quả thể chủng nấm C.militaris C1.1 (hình 2). CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 Hình 2. Quả thể chủng nấm C.militaris C1.1 trên các công thức môi trường dinh dưỡng khác nhau 3. Sự sinh trưởng, phát triển và khả năng hình thành quả thể của chủng nấm C.militaris C1.1 trên thân nhộng tằm Theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của hệ sợi trong toàn bộ quá trình nuôi cấy. Kết quả thu được cho thấy, phương pháp tiếp giống TG1, sau khi tiêm dịch giống vào thân nhộng, nuôi cấy trong điều kiện nhiệt độ 22 o C và duy trì độ ẩm 85%, đến ngày thứ 6 nấm bắt đầu ăn lan mạnh bên trong thân nhộng và đến ngày thứ 30 hệ sợi nấm ăn kín thân nhộng. Sau 40 ngày quả thể nấm bắt đầu nảy mầm trên thân nhộng. Ở công thức này tỷ lệ nhộng nhiễm nấm khá thấp (tỷ lệ nấm ăn lan kín thân nhộng chỉ đạt 25%), thời gian để nấm ăn lan kéo dài nhưng quả thể được hình thành mới chỉ ở dạng mầm nhỏ (hình 3). 14 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2017

A B C Hình 3. Sự phát triển của nấm C.militaris C1.1. trên thân nhộng tằm trong công thức tiếp giống TG1 A - hệ sợi nấm ăn kín thân nhộng; B và C mầm quả thể nấm trên thân nhộng Phương pháp tiếp giống TG2, sau 2 ngày hệ sợi nấm bắt đầu ăn lan trên thân nhộng, đến ngày thứ 40 thì hệ sợi ăn kín toàn bộ thân nhộng. Sau 44 ngày quả thể bắt đầu xuất hiện trên thân nhộng. Tỷ lệ nhộng nhiễm nấm trong công thức thí nghiệm này khá cao (78% nhộng tằm), quả thể có màu cam, đường kính lớn (4-5 mm) (hình 4). A B C Hình 4. Sự phát triển của nấm C.militaris C1.1. trên thân nhộng tằm trong công thức tiếp giống TG2 A - hệ sợi nấm ăn kín thân nhộng; B và C quả thể nấm phát triển trên thân nhộng Phương pháp tiếp giống TG3, chỉ 2 ngày sau khi cấy giống hệ sợi đã bắt đầu ăn lan và sau 14 ngày hệ sợi nấm đã ăn lan kín bề mặt môi trường và thân nhộng, 18 ngày sau khi cấy giống thì bắt đầu xuất hiện quả thể. Tỷ lệ nhiễm nấm vào thân nhộng trong công thức này rất cao (90% nhộng tằm có hệ sợi nấm ăn lan phát triển tốt), quả thể thu được có kích thước lớn với chiều dài trung bình 5 cm, đường kính 3-4 mm, quả thể có màu cam đậm (hình 5). Từ kết quả thu được có thể nhận thấy nuôi cấy nấm trên thân nhộng tằm theo công thức tiếp giống TG3 cho hiệu quả tốt nhất. A B C D Hình 5. Sự phát triển của chủng nấm C.militaris C1.1 trên thân nhộng tằm trong công thức tiếp giống TG3 A- hệ sợi nấm bắt đầu ăn lan trên cơ chất và thân nhộng; B - hệ sợi ăn lan kín môi trường; C, D - quả thể nấm trên thân nhộng IV. KẾT LUẬN - Thành phần môi trường rắn phù hợp cho nhân giống chủng nấm C.militaris C1.1 là 20 g/l glucose + 2,5 g/l pepton + 2,5 g/l cao nấm men + 0,5 g/l MgSO 4.7H 2 O + 0,25 g/l KH 2 PO 4 + 14 g/l agar. - Môi trường tổng hợp gồm: 30 g Gạo lứt/bình + 4% bột nhộng tằm khô + 50 ml dịch TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2017 15

khoáng (100 ml/l nước dừa + 200 g/l khoai tây (lấy dịch chiết) + 1 g/l vitamin B1 + 0,5 g/l MgSO 4.7H 2 O + 0,25 g/l KH 2 PO 4 ) phù hợp cho nuôi cấy chủng nấm C.militaris C1.1, cho số lượng quả thể nhiều nhất; hệ sợi phát triển nhanh, thời gian hình thành quả thể ngắn, quả thể có kích thước lớn. - Phương thức tiếp giống: Đặt nhộng tằm vào bình có lót một lớp cơ chất bên dưới (15 g gạo lứt/bình + 25 ml dịch khoáng) và phun dịch giống lên trên bề mặt nhộng tằm và lớp cơ chất, cho hiệu quả nhộng tằm nhiễm nấm cao nhất (90%) và phát triển quả thể tốt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahn YJ., Park SJ., Lee SG., Shin SC., Choi DH. (2000). Cordycepin: selective growth inhibitor derived from liquid culture of Cordyceps militaris against Clostridium spp.. J. Agric. Food Chem., 48, 2744-2748. 2. Das SK., Masuda M., Mikio S. (2010). Medicinal uses of the mushroom Cordyceps militaris: current state and prospects. Fitoterapia. 81:961 968. 3. Dong J, Lei C., Ai X., Wang Y. (2012). Selenium enrichment on Cordyceps militaris Link and analysis on its main active components. Applied Biochemistry and Biotechnology. 166:1215 1224. 4. Kim GY., Ko WS., Lee JY., Lee JO., Ryu CH., Choi BT., Park YM., Jeong YK., Lee KJ., Choi KS., Heo MS., Choi YH. (2006). Water extract of Cordyceps militaris enhances maturation of murine bone marrowderived dendritic cells in vitro. Biol.Pharm. Bull. 29, 354-360. 5. Li N., Song JG., Liu JY., Zhang H. (1995). Compared chemical composition between Cordyceps militaris and Cordycpes sinensis. Journal of Jilin Agriculture University 17, 80 83. 6. Li SP., Yang FQ., Tsim KWK. (2006). Quality control of Cordyceps sinensis, a valued traditional Chinese medicine. Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 41, 1571 84. 7. Liu ZY., Yao YJ., Liang ZQ. (2001). Molecular evidence for the anamorphteleomorph connection in Cordyceps sinensis. Mycological Research. 105: 827 832. 8. Nan JX., Park EJ., Yang BK., Song CH., Ko G., Sohn DH. (2001). Antifibrotic effect of extracellular biopolymer from submerged mycelial cultures of Cordyceps militaris on liver fibrosis induced by bile duct ligation and scission in rats. Arch. Pharm. Res. 24, 327-332. 9. Stone R. (2008). Last stand for the body snatcher of the Himalayas? Science. 322:1182. 10. Sung JM. (1996). The insects-born fungus of Koreain color. Kyohak Publishing Co. Ltd., Seoul. 11. Wang GD. (1995). Ecology, cultivation and application of Cordyceps and Cordyceps sinensis. Scientific and Technical Documents, Beijing. 12. Wang JF., Yang CQ. (2006). Research survey on artificial cultivation and product development of Cordyceps militaris. Lishizhen Medicine And Material Medical Research. 17:268 269. CULTIVATION OF Cordyceps militaris ON ARTIFICIAL SUBSTRATES AND SILKWORM PUPAE Nguyen Thi Minh Hang 1, Bui Van Thang 2 1,2 Vietnam National University of Forestry SUMMARY Cordyceps militaris is a precious medicinal mushroom with high economic value that is over-exploited leading to scarcity in nature. The cultivation procedure of C. militaris on artificial substrates and silkworm pupae under in vitro condition has been carried out successfully. The results showed that cultivation of C. militaris on the medium containing 30g brown rice/flask, 4% dry powder of silkworm pupae, and 50 ml of mineral fluid (100 ml/l coconut water + 200 g/l potato + 1 g/l vitamin B1 + 0.5 g/l MgSO4.7H 2 O + 0.25 g/l KH 2 PO 4 ) produced high numbers of fruit bodies (average 55 fruit bodies / 400ml flask), fast growing mycelium, shorter fruit body producing period, and large fruit boby size. Whole silkworm pupae were put on the substrates (15 g brown rice/flask + 25 ml mineral fluid) and then they were sprayed by hyphal body suspension of C. militaris. 90% of silkworm pupae was infected after 14 days and development of fruit bodies was greater. The best conditions for mycelial growth and fruit body development were at 22 o C, light intensity 1000 lux for 14 hours/day, and humidity 85%. This technique could be applied to produce the fruit body of C. militaris to meet the demand of the market. Keywords: Artificial substrates, Cordyceps militaris, cultivation, fruit boby, silkworm pupa. Ngày nhận bài : 24/7/2017 Ngày phản biện : 31/7/2017 Ngày quyết định đăng : 11/8/2017 16 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2017