CÁC DẤU ẤN VIÊM GAN A, B, C và E Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN NHẬT TÂN

Similar documents
Thực hành phân tích số liệu với phần mềm SPSS

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PROGESTERON TẠI NGÀY TIÊM hcg ĐẾN KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM

ĐIỂM TIN TỪ HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN CỦA HỘI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG HOA KỲ 2016 (ADA 2016, New Orleans)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT VÉT HẠCH CHỦ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN FIGO IB - IIA TẠI BỆNH VIỆN K

TỶ LỆ VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ANTI-HBs Ở TRẺ 1-6 TUỔI ĐÃ ĐƯỢC TIÊM CHỦNG VẮC XIN VIÊM GAN B Huỳnh Minh Hoàn-Sở Y tế Đồng Nai, Hà Văn

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỘ KIT NANOQUANT REAL-TIME HCV TRONG ĐỊNH LƯỢNG RNA VIRUS VIÊM GAN C BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME RT-PCR

Taking Medicines Safely

Đo Độ Hấp Thụ Chất Phóng Xạ và Rọi Hình Tuyến Giáp Làm thế nào để chuẩn bị

GIÁ TRỊ CỦA LIQUI-PREP TRONG TẦM SOÁT UNG THƯCỔ TỬ CUNG

GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP NONG VÒI TỬ CUNG TẮC ĐOẠN GẦN QUA SOI BUỒNG TỬ CUNG KẾT HỢP VỚI NỘI SOI Ổ BỤNG

Receiving Blood Transfusions

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VÀ HẤP THU CHÌ Pb, Zn CỦA DƯƠNG XỈ PTERIS VITTATA L.

S. Duong-Quy, T. Hua-Huy, M. Raffard, J.P. Homasson, A.T. Dinh-Xuan

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TOCILIZUMAB (ACTEMRA) Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MULTIPLEX PCR SO VỚI CLO TEST VÀ HUYẾT THANH

CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ. GS.TS. Ngô Quý Châu Chủ tịch Hội Hô hấp Việt Nam Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai Giám đốc Trung tâm Hô hấp

XÁC ĐỊNH TÍNH ĐA HÌNH THÁI ĐƠN PRO47SER GEN P53 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN

TRƯƠ NG ĐH Y DƯƠ C CẦN THƠ KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG BM DI CH TÊ HO C BS. TRẦN NGUYỄN DU

SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI VÀ ĐẠI TRÀNG TRÁI DO UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG

Glaucoma. optic nerve. back of eye

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI VITAMIN C, XITRAT VÀ OXALAT TRONG NƯỚC TIỂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG

Ung Thư Thanh Quản Hiểu biết rõ chẩn đoán của quý vị

TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THƠM, NĂNG SUẤT CAO PHẨM CHẤT TỐT TỪ TỔ HỢP LAI TP9 X TP5

BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI (Thời gian thực hiện: 4/2011-6/ 2012)

WB Review (Prior/ Post) Date of Draft BD to WB Ngày nộp Hồ sơ mời thầu cho WB. Type of Contract. WB's xem xét (Prior/Trước / Hình thức hợp đồng

Cholesterol. There are 3 main types of fats in your blood:

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ T3, T4 VÀ TSH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ

Lợi ích cấy một máy. tương thích MRI so với. một máy kinh điển. Choices today, access tomorrow. Chọn lựa hôm nay, chụp được ngày mai

CẬP NHẬT VỀ XỬ TRÍ SỐC NHIỄM KHUẨN. TS. Nguyễn Văn Chi Khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai

Influenza A (H1N1) Fact Sheet Thông Tin Về Bệnh Cúm A (H1N1)

Viral Hepatitis. Signs

1. Mục tiêu nghiên cứu

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG, ĐỘ MẶN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA ISOCHRYSIS GALBANA PARKER VÀ THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG AXIT BÉO CỦA NÓ

Stress Test of the Heart

BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 VIỆN TIM MẠCH ST CHÊNH LÊN TRONG CÁC BỆNH LÝ TIM MẠCH

THÔNG KHÍ NHÂN TẠO CHO BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP. Ths. Nguyễn Đăng Tuân Khoa HSTC BV Bạch Mai

SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ MÀNG BỤNG

Về bệnh ung thư vú. About breast cancer. Vietnamese English

Suremeal 8815 Fairbanks N. Houston Road Houston, TX MANUFACTURED AT REGISTERED FACILITY

Bàn Luận về Rosiglitazone (Avandia)

RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TRONG VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM

KHUYẾN CÁO VỀ LƯỢNG GIÁ CHỨC NĂNG TIM BẰNG SIÊU ÂM Ở NGƯỜI LỚN TRƯỞNG THÀNH Cập nhật từ Hội siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội hình ảnh tim mạch Châu Âu

Điều trị DAAs và nguy cơ phát triển HCC trên BN nhiễm HCV

NHỮNG BIẾN ĐỔI BẤT THƯỜNG CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ MEN TIM TRÊN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT KHOANG DƯỚI NHỆN

Buồng trứng: Estradiol và Progesterone Estradiol: nang noãn Progesterone: hoàng thể

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ DỰA VÀO THEO DÕI OXY TỔ CHỨC NÃO TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG

International SOS Vietnam ANNUAL HEALTH CHECK PROGRAM CH NG TRÌNH KHÁM S C KH E Đ NH KỲ HÀNG NĂM

BẢN XIN GÓP Ý ĐƠN VỊ CHÍNH TÁ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT: CHỮ QUỐC NGỮ, HỆ LATINH, CHỮ NÔM, HỆ BIỂU Ý, VÀ UNICODE/ISO IEC 10646

ĐẶT VẤN ĐỀ * Những đóng góp mới của luận án: NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Đại cương bệnh Viêm khớp tự phát thiếu niên

và thiếu niên ở các quốc gia đang phát triển

APPLICATION OF PEPSIN TO INTEGRATE DEPROTEINIZATION AND DEMINERALIZATION - SAVING TIME AND CHEMICALS IN CHITIN PRODUCTION

TẦM SOÁT - CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BỆNH THALASSEMIA. TS. BS. NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN Trưởng Khoa XN Di truyền Y học Bệnh viện Từ Dũ

Gall Bladder Removal Surgery

CHẤN ĐOÁN BẰNG PHƢƠNG PHÁP SIÊU ÂM DUPLEX (INCIDENCE OF DEEP VEIN THROMBOSIS, DIAGNOSED BY DUPLEX ULTRASOUND IN MEDICAL DEPARTMENTS)

CA C HƠ P CHÂ T PRENYL FLAVONOID TƯ RỄ CÂY DÂU TẰM MORUS ALBA L. (MORACEAE)

CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM DƯƠNG. TS. BS. Lê Đức Nhân Bệnh Viện Đà Nẵng

Đơn trị liệu trong điều trị ĐTĐ típ 2

1 Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

Press on «Solvay Vietnam Days» 19 & 20/1/2016

KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA TẢO Chlorella SP. TRONG ĐIỀU KIỆN DỊ DƯỠNG

Rọi MRI Khi Trực Tràng Hoạt Động Việc này sẽ diễn tiến ra sao và làm thế nào để chuẩn bị

Sử dụng Surfactant trong Hội chứng suy hô hấp và các r i loạn khác

THAM LUẬN CHỌN LỰA ĐẠI PHÂN TỬ XỬ TRÍ SỐC SOÁT XUAÁT HUYEÁT DENGUE. BSCKII. NGUYỄN MINH TiẾN BV NHI ÑOÀNG I

Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

Vaginal Infection. Signs. Types of Vaginal Infection

SÀNG LỌC VÀ XỬ TRÍ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CHO BỆNH NHÂN THA Ở TUYẾN CƠ SỞ

2 Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 3 Tổ chức Sức khỏe Gia ñình Quốc tế

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

Phòng bệnh vẫn hơn. Maryland Asian American Cancer Program. Cứ 10. Á lại có 1 người bị viêm gan B

Hiểu đúng AR, RR, và NNT

SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE:

BÀO CHẾ VÀ THỬ NGHIỆM In vitro LIPOSOME METFORMIN

(Kappaphycus alvarezii) NUÔI TRỒNG TẠI CAM RANH, KHÁNH HÒA

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ HIV/AIDS GIAI ĐOẠN NATIONAL HIV/AIDS RESEARCH AGENDA

XỬ TRÍ BÁNG BỤNG KHÁNG TRỊ PGS.TS.BS. BÙI HỮU HOÀNG BS NGUYỄN ĐÌNH CHƯƠNG

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ VỚI LASER THULIUM

Nicotin & Thuốc lá: Những nguy cơ

KHOÁ ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN ĐIỀU TRỊ CAI THUỐC LÁ BẰNG THUỐC

Số:291/TMHH-HN TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 7 năm 2018 THÔNG BÁO SỐ 2. Kính gửi: - Quý bệnh viện; - Quý đồng nghiệp;

Chứng Ù Tai. Hướng Dẫn Bệnh Nhân. Có Thắc Mắc? Tiếng chuông reo trong tai. Nếu Quý Vị Bị Chứng Ù Tai. Tran 8. UWMC Khoa Tai Họng. Tinnitus Vietnamese

Thựchànhđiềutrị Helicobacter Pylori (H.P) BS. TS. Vũ Trường Khanh Phó trưởng khoa Tiêu hóa bệnh việnbạch Mai

Hysterectomy. Fallopian Tube. Uterus. Ovary. Cervix. Vagina. Labia

Pandemic Flu: What it is and How to Prepare

Những Điều Nên Và Không Nên Làm Khi Đau Lưng Dưới

How to Quit Smoking. Getting Ready to Quit

Sofosbuvir/Ledipasvir + RBV ở BN bị xơ gan mất bù

Dinh dưỡng qua đường ruột như là một lựa chọn điều trị cho bệnh Crohn: Chỉ có ở trẻ em?

SỬ DỤNG HỢP LÝ COLISTIN TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG: CẬP NHẬT THÔNG TIN NĂM 2016

pháp điều trị hiện tại nhằm đem lại kết quả cao trong điều trị bệnh, hạn chế các biến chứng và nhu cầu thay khớp nhân tạo. Liệu pháp huyết tương giàu

NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) TRÊN GIÁ THỂ TỔNG HỢP VÀ NHỘNG TẰM

QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH VÀ QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH TIẾP DIỄN

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Điêu Thanh Hùng Trung tâm Tim mạch An giang

Monitoring huyết động cho. GS.TS Nguyễn Quốc Kính Trung tâm Gây mê & Hồi sức ngoại khoa Bệnh viện Việt Đức

ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng là một trong những loại ung thư mắc hàng đầu ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức ghi

Chiến lược sử dụng kháng sinh và chương trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện. PGS.TS.Trần Quang Bính

Tập lệnh hợp ngữ. Nhóm lệnh chuyển dữ liệu. Bởi: Phạm Hùng Kim Khánh. Nhóm lệnh chuyển dữ liệu đa dụng

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIỂU HIỆN TIM VỚI MỤC TIÊU THEO KHUYẾN CÁO ESC-EASD Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP

Kiểm Soát Ðau Ðớn. Giáo Dục Bệnh Nhân. Thắc Mắc? Húớng Dẫn cho Bệnh Nhân

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề

RNA virus. Family (gia đình): Genus (Chi): Types (típ): Type A ORTHOMYXOVIRIDAE. Influenza C virus. Influenza virus. Type C

Transcription:

MỞ ĐẦU CÁC DẤU ẤN VIÊM GAN A, B, C và E Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN NHẬT TÂN CHÂU HỮU HẦU, LÂM NGỌC THỌ, CHÂU THANH HOÁ, TRƯƠNG THỊ LANG HOANH Tình hình nhiễm các dấu ấn virus viêm gan tại An Giang nói riêng cũng như trong cả nước nói chung là khá cao. Năm 1994, theo nghiên của chúng tôi, tình trạng nhiễm viêm gan A là 97%, HBsAg là 11%, viêm gan C là 4,1% và viêm gan E là 9,% ở cộng đồng dân cư huyện Tân Châu, An Giang. Đến nay đã 1 năm, tình hình nhiễm các dấu ấn viêm gan có thể đã khác do điều kiện kinh tế-xã hội đã được cải thiện nhiều. Khảo sát này có thể cho thấy hình ảnh hiện nay của tình trạng nhiễm viêm gan virus tại địa phương. Từ đó có biện pháp điều trị và dự phòng tốt hơn. Riêng viêm gan D trong công trình của chúng tôi vào năm 1995 là 4,6% ở nhưng người mang HBsAg mạn, năm nay chúng tôi không khảo sát lại. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên Các bệnh nhân đến khám tại bệnh viện đa khoa tư nhân Nhật Tân, không phải vì bệnh gan, cần phải xét nghiệm máu, từ ngày 11/8/007 đến ngày 30/08/007. Tuổi thấp nhất là 6, tuổi cao nhất là 76, tuổi trung bình: 4,46 ± 17,06. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân mắc bệnh gan, bệnh nhân có vàng da niêm, bệnh nhân không có yêu cầu xét nghiệm máu. Phương pháp nghiên Nghiên cắt ngang, có mô tả phân tích. Lấy mỗi bệnh nhân 5 ml máu. Các mẫu máu được ly tâm, tách bỏ cục máu đông, xét nghiệm tại bệnh viện Nhật Tân AST, ALT và các dấu ấn viêm gan: HBAg, IgG anti-hbc, anti-hcv, IgG anti-hav và IgG anti-hev. Các xét nghiệm này được thực hiện bằng kit của hãng Adaltis, Italy. Các xét nghiệm không rõ ràng (equivocal), chúng tôi xem như là âm tính. Để đánh giá tình trạng viêm gan cấp, chúng tôi chọn các bệnh nhân có ALT cao (>70) để xét nghiệm tiếp các dấu ấn khác theo thuật toán như sau (Các xét nghiệm này thực hiện tại Trung tâm Chẩn đoán y khoa Medic, TP. HCM): Nếu có IgG anti-hav âm thì không xét nghiệm tiếp IgM anti-hav. Nếu có IgG anti-hev âm thì không xét nghiệm tiếp IgM anti-hev. Nếu có IgG anti-hbc âm thì không xét nghiệm tiếp IgM anti-hbc. Xử lý thống kê Xử lý thống kê theo phần mềm SPSS 10.0. Trắc nghiệm hoặc Fisher được dùng để so sánh các tần số.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Tỷ lệ nhiễm các dấu ấn HBsAg, IgG anti-hbc, IgG anti-hav, anti-hcv và IgG anti- HEV Số nghiên anti-hav anti-hcv IgG anti-hev 90 16 17,8 54 60,0 90 100 5 5,5 31 34,4. Tỷ lệ nhiễm các dấu ấn giữa người Việt và người Khmer: Tỷ lệ này không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa dân tộc với p >0,05. Dân tộc Số nghiên anti-hcv IgG anti-hev Việt 65 13 0,0 41 63,1 65 100 5 7,7 0 30,8 Khmer 5 3 1,0 13 5,0 5 100 0 0 11 44,0 3. Tỷ lệ nhiễm các dấu ấn giữa nam và nữ: Các tỷ lệ này không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa phái nam và nữ, với p >0,05. Giới Số nghiên anti-hcv IgG anti-hev Nữ 48 9 18,8 33 68,8 48 100 4 8,3 17 35,4 Nam 4 7 16,7 1 50,0 4 100 1,4 14 33,3 4. Tỷ lệ nhiễm các dấu ấn theo lứa tuổi: Các tỷ lệ này không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi, với p >0,05. Lứa tuổi Số nghiên anti-hcv IgG anti-hev <19 10 0,0 0,0 10 100 0,0 4 40,0 0-9 1 16,6 5 41,7 1 100 0 0 5 41,7 30-39 16 4 5,0 11 68,8 16 100 0 0 5 31, 40-49 3 5 1,7 14 60,9 3 100 1 4,3 11 47,8 50-59 1 1 8,3 10 83,3 1 100 0 0 1 8,3 >60 17 11,8 1 70,6 17 100 11,8 5 9,4 5. Xét nghiệm tìm tình trạng viêm gan cấp Có tất cả 3 bệnh nhân có men gan (AST, ALT) tăng cao. Chúng tôi chọn các bệnh nhân có ALT >70 U/l (16 bệnh nhân) để xét nghiệm tìm IgM anti-hav, IgM anti-hev và IgM anti-hbc. Chỉ có một bệnh nhân IgM anti-hbc (+) với AST=194 và ALT=160, cho thấy bệnh nhân này đang trong tình trạng viêm gan B cấp. Không có trường hợp nào được xác định là viêm gan A hay E cấp. Có hai bệnh nhân anti-hcv (+) có AST và ALT tăng, nhưng chúng tôi không có điều kiện xét nghiệm HCV RNA, nên không thể xác định đây có phải là viêm gan C cấp hay không.

6. Số người mang các dấu ấn viêm gan Các loại dấu ấn n % 1 3 4 5 6 7 8 9 10 Không có dấu ấn nào IgG anti-hav IgG anti-hav và IgG anti-hev IgG anti-hav và IgG anti-hbc HBsAg + IgG anti-hbc + IgG anti-hav Anti-HCV + IgG anti-hav + IgG anti-hev Anti-HCV + IgG anti-hav + IgG anti-hbc IgG anti-hav + IgG anti-hev + IgG anti-hbc HBsAg + IgG anti-hav + IgG anti-hev + IgG anti-hbc HBsAg + anti-hcv + IgG anti-hav + IgG anti-hev + IgG anti-hbc 0 0 14 4 13 1 1 0, 15,6 6,7 14,4,, 13,3, 1,1 BÀN LUẬN Đối với các dấu ấn viêm gan A Trong công trình này, tỷ lệ mang dấu ấn IgG anti-hav là 100%. Kết quả này tương tự như một nghiên cộng đồng của chúng tôi vào năm 1994 (1,). Điều này cho thấy hầu hết người lớn và các trẻ em lớn đều đã nhiễm viêm gan A và tình hình này vẫn chưa thay đổi ở các bệnh nhân người lớn. Tuy nhiên gần đây, chúng tôi có khảo sát dấu ấn IgG anti-hav ở trẻ em thì thấy đã có chiều hướng thay đổi khá tốt. Khi so sánh theo các nhóm tuổi tương tự như công trình năm 1994, chúng tôi thấy lứa tuổi từ 0-4, tỷ lệ mang IgG anti-hav năm 004 chỉ còn 37,7% so với 64% năm 1994 và lứa tuổi 5-9 chỉ còn 11,8% so với 95% (3). Đối với các dấu ấn viêm gan E Công trình nghiên tần suất người mang dấu ấn IgG anti-hev trong cộng đồng huyện Tân Châu, kết quả cho thấy tần suất người mang dấu ấn IgG anti-hev trong cộng đồng là 9, ±,% (1,). Trong nghiên cắt ngang ở các bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Nhật Tân, IgG anti-hev đã tăng khá cao 34,4%. Điều này cho thấy nhiễm HEV đã xảy ra ở các bệnh nhân này và đã đưa tần suất nền IgG anti-hev tăng cao. Đối với các dấu ấn viêm gan B Tại Việt Nam, các nghiên về tần suất nhiễm HBV trong cộng đồng vào khoảng 11% (4,5). Trong công trình này, tỷ lệ nhiễm HbsAg là 17,8% phù hợp với các nghiên khác ở các bệnh nhân có lứa tuổi tương tự (các bệnh nhân có tuổi từ 6 đến 76 tuổi). Trong công trình nghiên cộng đồng vào năm 1994 (5), dấu ấn IgG anti-hbc là 54,1 ± 9,1%. Trong nghiên này, IgG anti-hbc đạt 60,0% Đối với các dấu ấn viêm gan C Tần suất anti-hcv khá thay dổi theo cộng đồng dân cư. Ở người bình thường, hoặc người đi khám sức khoẻ, tàn suất này khoảng,5-4,4% (6,7). Trong công trình nghiên cộng đồng của chúng tôi vào năm 1994 anti-hcv là 4,1% (7/171). Ở công trình này, anti-hcv là 5,5%. Đối với tình trạng viêm gan cấp Trong số 16 bệnh nhân có ALT cao > 70 U/l được xét nghiệm các dấu ấn xác định tình trạng viêm gan B cấp, chỉ có một bệnh nhân có IgM anti-hbc (+), được cho là đang trải qua tình trạng viêm gan B cấp. Viêm gan A và E cấp không được xác định trong nghiên này. Có hai bệnh

nhân có anti-hcv có AST và ALT tăng cao, nhưng chúng tôi không có điều kiện gởi mẫu xét nghiệm HCV RNA, nên không thể xác định đây có phải là các trường hợp viêm gan C cấp. Đối với tình trạng nhiễm nhiều dấu ấn Bệnh nhân nào cũng có ít nhất 1 dấu ấn viêm gan vì IgG anti-hav hiện diện ở tất cả bệnh nhân (0%). Bệnh nhân nhiễm hai dấu ấn IgG anti-hav với IgG anti-hev hoặc với IgG anti-hbc chiếm 38%. Các bệnh nhân còn lại (4%) có từ 3 đến 5 dấu ấn. Điều này cho thấy viêm gan virus xảy ra khá phổ biến ở khu vực này. KẾT LUẬN 90 mẫu máu được dùng để xét nghiệm 5 dấu ấn (HBsAg, IgG anti-hbc), virus C (anti-hcv), virus A (IgG anti-hav) và virus E (IgG anti-hev) ở các bệnh nhân khám và điều trị ở bệnh viện Nhật Tân từ ngày 11 đến ngày 30/08/007. Kết quả cho thấy nhiễm HBsAg 17,8%, IgG anti-hbc 60,0%, IgG anti-hav 100%, anti-hcv 5,5% và IgG anti-hev 34,4%. Kết quả này tương tự với kết quả mà chúng tôi đã thực hiện trong cộng đồng huyện Tân Châu 1 năm trước. Tuy nhiêm, tình trạng nhiễm dấu ấn IgG anti-hev có vẻ tăng lên 34,4% so với 9,% vào năm 1994. Các bệnh nhân có ALT cao > 70 U/l đều được xét nghiệm các dấu ấn viêm gan cấp như IgM anti-hbc, IgM anti-hav và IgM anti-hev. Chỉ có một bệnh nhân có dấu ấn IgM anti- HBc (+), cho thấy đây là một trường hợp viêm gan B cấp. TÓM TẮT Mục tiêu nghiên : Khảo sát tình trạng nhiễm các dấu ấn viêm gan virus B (HBsAg, IgG anti-hbc), virus C (anti-hcv), virus A (IgG anti-hav) và virus E (IgG anti-hev) ở các bệnh nhân khám và điều trị ở bệnh viện Nhật Tân từ ngày 11 đến ngày 30/08/007. Thiết kế nghiên : khảo sát cắt ngang, mô tả có phân tích. Kết quả: 90 bệnh nhân được chọn để xét nghiệm cả 5 dấu ấn viêm gan. Kết quả như sau: HBsAg 17,8%, IgG antihbc 60,0%, IgG anti-hav 100%, anti-hcv 5,5% và IgG anti-hev 34,4%. Kết quả này tương tự với kết quả mà chúng tôi thực hiện trong cộng đồng dân cư huyện Tân Châu vào năm 1994. Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm IgG anti-hev tăng lên 34,4% so với 9,% vào năm 1994. Kết luận: Tình hình nhiễm IgG anti-hev có chiều hướng tăng cao đặt ra một vấn đề cần lưu tâm trong điều trị và dự phòng. SUMMARY The markers of HBV, HCV, HAV and HEV in patients examined at Nhat Tan hospital. Study objective: Surveying the infectious state of the hepatitis virus markers such as HBV (HBsAg, IgG anti-hbc), HCV (anti-hcv), HAV (IgG anti-hav) and HEV (IgG anti-hev) among the patients examined and treated in the Nhat Tan hospital between 11 and 30/August/ 007. Study design: descriptive and analytical cross-section study. Results: 90 patient selected to test all 5 hepatitis virus makers showed the following results: HBsAg 17,8%, IgG antihbc 60,0%, IgG anti-hav 100%, anti-hcv 5,5% and IgG anti-hev 34,4%. These were the same as what we collected from the survey in the community of Tan Chau district in 1994. However, the rate of IgG anti-hev carriers increased by 34,3% compared to 9,% in 1994. Conclusion: The increasing rate of IgG anti-hev was a diagnostic and prophylactic problem in this area. THAM KHẢO 1. Châu Hữu Hầu, Trần Tịnh Hiền, Nguyễn Thị Kim Tiến, Hạ Bá Khiêm, Phạm Kim Sắc, Võ Tuyết Nhung, Corwin AL. Prevalence of enteric hepatitis A and E viruses in the Mekong river delta region of Viet Nam. Am J Trop Med Hyg. 1999; 60():77-80.. Châu Hữu Hầu, Andrew Lee Corwin, Trần Tịnh Hiền, Lê Thị Kim Tiếng, Hạ Bá Khiêm, Phạm Kim Sắc, Võ Tuyết Nhung. Tình trạng nhiễm virus viêm gan lây theo đường tiêu hóa (HAV, HEV) ở cộng đồng dân cư huyện Tân Châu, tỉnh An Giang. Kỷ yếu các công trình nghiên khoa học. Trường Đại học Y khoa Hà Nội. 7/1996: 14-49.

3. Châu Hữu Hầu, Lâm Ngọc Thọ, Đặng Quang Niên, Phan Vân Điền Phương. Khảo sát tình hình nhiễm virus viêm gan A ở trẻ em đến khám và điều trị. TC Y học thực hành ; 006/Số 1. 7-74. 4. Lê Vũ Anh. Bước đầu đánh giá tình trạng mang và mang kéo dài virus viêm gan B trên quần thể dân cư vùng Hà Nội. Luận An PTS y học. Hà Nội 1988. 5. Châu Hữu Hầu. Nghiên một số đặc điểm dịch tễ học nhiễm virut viêm gan trong cộng đồng dân cư tại huyện Tân Châu, Tỉnh An Giang. Luận An PTS khoa học y dược. Học viện Quân Y. Hà Nội. 1995. 6. Lã Thị Nhẫn. Nghiên nhiễm virus VG B và virus VG C trên một số nhóm người ở miền nam Việt Nam để góp phần tìm nguồn cho máu. Luận Án PTS khoa học Y Dược. Hà Nội. 1995. 7. Trương Xuân Liên. Tình hình nhiễm virus VG C tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận Án PTS khoa học Y Dược. Hà Nội. 1994.