SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI VÀ ĐẠI TRÀNG TRÁI DO UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG

Similar documents
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT VÉT HẠCH CHỦ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN FIGO IB - IIA TẠI BỆNH VIỆN K

CÁC DẤU ẤN VIÊM GAN A, B, C và E Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN NHẬT TÂN

GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP NONG VÒI TỬ CUNG TẮC ĐOẠN GẦN QUA SOI BUỒNG TỬ CUNG KẾT HỢP VỚI NỘI SOI Ổ BỤNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PROGESTERON TẠI NGÀY TIÊM hcg ĐẾN KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM

Glaucoma. optic nerve. back of eye

ĐIỂM TIN TỪ HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN CỦA HỘI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG HOA KỲ 2016 (ADA 2016, New Orleans)

Thực hành phân tích số liệu với phần mềm SPSS

Đo Độ Hấp Thụ Chất Phóng Xạ và Rọi Hình Tuyến Giáp Làm thế nào để chuẩn bị

Receiving Blood Transfusions

Ung Thư Thanh Quản Hiểu biết rõ chẩn đoán của quý vị

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VÀ HẤP THU CHÌ Pb, Zn CỦA DƯƠNG XỈ PTERIS VITTATA L.

S. Duong-Quy, T. Hua-Huy, M. Raffard, J.P. Homasson, A.T. Dinh-Xuan

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TOCILIZUMAB (ACTEMRA) Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỘ KIT NANOQUANT REAL-TIME HCV TRONG ĐỊNH LƯỢNG RNA VIRUS VIÊM GAN C BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME RT-PCR

Taking Medicines Safely

GIÁ TRỊ CỦA LIQUI-PREP TRONG TẦM SOÁT UNG THƯCỔ TỬ CUNG

TỶ LỆ VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ANTI-HBs Ở TRẺ 1-6 TUỔI ĐÃ ĐƯỢC TIÊM CHỦNG VẮC XIN VIÊM GAN B Huỳnh Minh Hoàn-Sở Y tế Đồng Nai, Hà Văn

CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ. GS.TS. Ngô Quý Châu Chủ tịch Hội Hô hấp Việt Nam Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai Giám đốc Trung tâm Hô hấp

SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ MÀNG BỤNG

BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 VIỆN TIM MẠCH ST CHÊNH LÊN TRONG CÁC BỆNH LÝ TIM MẠCH

CẬP NHẬT VỀ XỬ TRÍ SỐC NHIỄM KHUẨN. TS. Nguyễn Văn Chi Khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai

GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MULTIPLEX PCR SO VỚI CLO TEST VÀ HUYẾT THANH

Buồng trứng: Estradiol và Progesterone Estradiol: nang noãn Progesterone: hoàng thể

SÀNG LỌC VÀ XỬ TRÍ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CHO BỆNH NHÂN THA Ở TUYẾN CƠ SỞ

Stress Test of the Heart

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI VITAMIN C, XITRAT VÀ OXALAT TRONG NƯỚC TIỂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG

Gall Bladder Removal Surgery

Về bệnh ung thư vú. About breast cancer. Vietnamese English

Viral Hepatitis. Signs

Bàn Luận về Rosiglitazone (Avandia)

THÔNG KHÍ NHÂN TẠO CHO BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP. Ths. Nguyễn Đăng Tuân Khoa HSTC BV Bạch Mai

Rọi MRI Khi Trực Tràng Hoạt Động Việc này sẽ diễn tiến ra sao và làm thế nào để chuẩn bị

Influenza A (H1N1) Fact Sheet Thông Tin Về Bệnh Cúm A (H1N1)

Cholesterol. There are 3 main types of fats in your blood:

International SOS Vietnam ANNUAL HEALTH CHECK PROGRAM CH NG TRÌNH KHÁM S C KH E Đ NH KỲ HÀNG NĂM

BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI (Thời gian thực hiện: 4/2011-6/ 2012)

CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM DƯƠNG. TS. BS. Lê Đức Nhân Bệnh Viện Đà Nẵng

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Điêu Thanh Hùng Trung tâm Tim mạch An giang

Nicotin & Thuốc lá: Những nguy cơ

Vaginal Infection. Signs. Types of Vaginal Infection

APPLICATION OF PEPSIN TO INTEGRATE DEPROTEINIZATION AND DEMINERALIZATION - SAVING TIME AND CHEMICALS IN CHITIN PRODUCTION

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ T3, T4 VÀ TSH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ

XÁC ĐỊNH TÍNH ĐA HÌNH THÁI ĐƠN PRO47SER GEN P53 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN

ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng là một trong những loại ung thư mắc hàng đầu ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức ghi

1. Mục tiêu nghiên cứu

Chứng Ù Tai. Hướng Dẫn Bệnh Nhân. Có Thắc Mắc? Tiếng chuông reo trong tai. Nếu Quý Vị Bị Chứng Ù Tai. Tran 8. UWMC Khoa Tai Họng. Tinnitus Vietnamese

How to Quit Smoking. Getting Ready to Quit

RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TRONG VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM

Suremeal 8815 Fairbanks N. Houston Road Houston, TX MANUFACTURED AT REGISTERED FACILITY

Những Điều Nên Và Không Nên Làm Khi Đau Lưng Dưới

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ DỰA VÀO THEO DÕI OXY TỔ CHỨC NÃO TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG

2 Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 3 Tổ chức Sức khỏe Gia ñình Quốc tế

TRƯƠ NG ĐH Y DƯƠ C CẦN THƠ KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG BM DI CH TÊ HO C BS. TRẦN NGUYỄN DU

Đơn trị liệu trong điều trị ĐTĐ típ 2

KHUYẾN CÁO VỀ LƯỢNG GIÁ CHỨC NĂNG TIM BẰNG SIÊU ÂM Ở NGƯỜI LỚN TRƯỞNG THÀNH Cập nhật từ Hội siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội hình ảnh tim mạch Châu Âu

XỬ TRÍ BÁNG BỤNG KHÁNG TRỊ PGS.TS.BS. BÙI HỮU HOÀNG BS NGUYỄN ĐÌNH CHƯƠNG

CHẤN ĐOÁN BẰNG PHƢƠNG PHÁP SIÊU ÂM DUPLEX (INCIDENCE OF DEEP VEIN THROMBOSIS, DIAGNOSED BY DUPLEX ULTRASOUND IN MEDICAL DEPARTMENTS)

ĐẶT VẤN ĐỀ * Những đóng góp mới của luận án: NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Đại cương bệnh Viêm khớp tự phát thiếu niên

KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA TẢO Chlorella SP. TRONG ĐIỀU KIỆN DỊ DƯỠNG

WB Review (Prior/ Post) Date of Draft BD to WB Ngày nộp Hồ sơ mời thầu cho WB. Type of Contract. WB's xem xét (Prior/Trước / Hình thức hợp đồng

NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) TRÊN GIÁ THỂ TỔNG HỢP VÀ NHỘNG TẰM

Điều trị DAAs và nguy cơ phát triển HCC trên BN nhiễm HCV

Thựchànhđiềutrị Helicobacter Pylori (H.P) BS. TS. Vũ Trường Khanh Phó trưởng khoa Tiêu hóa bệnh việnbạch Mai

Home Care after Total Joint Replacement

TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THƠM, NĂNG SUẤT CAO PHẨM CHẤT TỐT TỪ TỔ HỢP LAI TP9 X TP5

Lợi ích cấy một máy. tương thích MRI so với. một máy kinh điển. Choices today, access tomorrow. Chọn lựa hôm nay, chụp được ngày mai

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG, ĐỘ MẶN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA ISOCHRYSIS GALBANA PARKER VÀ THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG AXIT BÉO CỦA NÓ

NHỮNG BIẾN ĐỔI BẤT THƯỜNG CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ MEN TIM TRÊN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT KHOANG DƯỚI NHỆN

SỬ DỤNG HỢP LÝ COLISTIN TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG: CẬP NHẬT THÔNG TIN NĂM 2016

KHOÁ ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN ĐIỀU TRỊ CAI THUỐC LÁ BẰNG THUỐC

1 Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

Monitoring huyết động cho. GS.TS Nguyễn Quốc Kính Trung tâm Gây mê & Hồi sức ngoại khoa Bệnh viện Việt Đức

Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE:

LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ. Trần Nhân 1,*

Hysterectomy. Fallopian Tube. Uterus. Ovary. Cervix. Vagina. Labia

Bệnh lý thần kinh ngoại biên do thiếu vitamin. PGS.TS Cao Phi Phong

Hiểu đúng AR, RR, và NNT

SINH BỆNH HỌC HEN PHẾ QUẢN

(Kappaphycus alvarezii) NUÔI TRỒNG TẠI CAM RANH, KHÁNH HÒA

và thiếu niên ở các quốc gia đang phát triển

Thuốc kháng ung thư bằng con đường ức chế enzym Tyrosine Kinase

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề

THAM LUẬN CHỌN LỰA ĐẠI PHÂN TỬ XỬ TRÍ SỐC SOÁT XUAÁT HUYEÁT DENGUE. BSCKII. NGUYỄN MINH TiẾN BV NHI ÑOÀNG I

Chiến lược sử dụng kháng sinh và chương trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện. PGS.TS.Trần Quang Bính

PGS.TS Cao Phi Phong

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ VỚI LASER THULIUM

Dinh dưỡng qua đường ruột như là một lựa chọn điều trị cho bệnh Crohn: Chỉ có ở trẻ em?

Kiểm Soát Ðau Ðớn. Giáo Dục Bệnh Nhân. Thắc Mắc? Húớng Dẫn cho Bệnh Nhân

Tài liệu dành cho Nhân viên Y tế VN/SAL/0009/18, CCNB 22/06/2018. không sao chép

Số:291/TMHH-HN TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 7 năm 2018 THÔNG BÁO SỐ 2. Kính gửi: - Quý bệnh viện; - Quý đồng nghiệp;

Sử dụng Surfactant trong Hội chứng suy hô hấp và các r i loạn khác

Điều trị dự phòng bằng thuốc chống huyết khối sau tai biến mạch máu não Emmanuel Touzé Đại học Caen Normandie, Viện trường Caen Normandie

Thuốc kháng viêm, Viêm là gì? Viêm là một chuỗi các hiện tượng do nhiều tác nhân như nhiễm trùng, các phản

OEM-ODM Dietary Supplement

Sofosbuvir/Ledipasvir + RBV ở BN bị xơ gan mất bù

KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TIM MẠCH QUỐC GIA VIỆT NAM VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN: CẬP NHẬT 2018

Pandemic Flu: What it is and How to Prepare

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

Press on «Solvay Vietnam Days» 19 & 20/1/2016

Transcription:

SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI VÀ ĐẠI TRÀNG TRÁI DO UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG Huỳnh Thanh Long*; Nguyễn Thành Nhân*; Trần Quốc Hưng* Phạm Vinh Quang**; Phạm Việt Khương*; Phạm Minh Tuấn*; Nguyễn Văn Xuyên** TÓM TẮT Mục tiêu: so sánh kết quả sớm giữa 2 nhóm bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải và trái do ung thư. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu những bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải và trái do ung thư tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 11-2011 đến 12-2015. Kết quả: tổng cộng 103 bệnh nhân (tuổi trung bình 59,61; 54,5% nam). Nhóm được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải có tuổi trung bình cao hơn (65 so với 54) và có ít bệnh lý đi kèm hơn (48% so với 61%). Về mức độ khó của phẫu thuật, cả 2 nhóm đều không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở, khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về tai biến trong mổ (tổn thương niệu quản trái trong 1 trường hợp), cắt đại tràng phải có thời gian mổ nhanh hơn (80 so với 120 phút), máu mất ít hơn (60 so với 80 ml). Về kết quả sớm sau mổ, tỷ lệ biến chứng sau mổ 3% và 6,7%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về biến chứng như nhiễm trùng vết mổ, nhồi máu cơ tim, viêm phổi..., ngoại trừ 1 trường hợp tắc ruột sau cắt đại tràng trái cần mổ lại. Với cắt đại tràng phải, thời gian nằm viện ngắn hơn (5,7 so với 6,9 ngày), thời gian đi ngoài ngắn hơn (1 so với 2,5 ngày), thời gian trung tiện của 2 nhóm tương đương nhau (2 ngày). Liên quan đến kết quả ung thư học, số lượng hạch trung bình nạo vét được trên mỗi bệnh nhân tương đương nhau (17,5 và 17,4). Kết luận: phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải có thời gian mổ ngắn hơn, ít tai biến và biến chứng, thời gian nằm viện ngắn hơn. * Từ khóa: Ung thư đại tràng; Cắt đại tràng phải; Cắt đại tràng trái; Phẫu thuật nội soi. Comparision of Laparoscopic Surgical Outcomes between Right and Left Colectomy due to Cancer at the Nguyen Tri Phuong Hospital Summary Objectives: To compare the intraoperative and postoperative outcomes between right laparoscopic colectomy and left laparoscopic colectomy for colon cancer. Subjects and methods: Retrospective analysis of patients who underwent elective right laparoscopic colectomy or left laparoscopic colectomy for colon cancer between November 2011 and December 2015 at Nguyen Tri Phuong Hospital. Results: A total of 103 patients (mean age 59.61 years old; 54.5% males) were analyzed. * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Huỳnh Thanh Long (bshuynhlong@yahoo.com) Ngày nhận bài: 10/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/07/2018 Ngày bài báo được đăng: 01/08/2018 51

The right laparoscopic colectomy group had a higher mean age (65 vs. 54), and comorbidity rate (61 vs. 48%). Regarding technical difficulty, there was no difference in conversion rate, but in intraoperative complications, a significant difference was found between the groups (ureter injured in 1 case), mean operative time was significantly shorter for right laparoscopic colectomy (80 vs 120 mins), blood loss was lesser than for right laparoscopic colectomy (60 vs 80 ml). Regarding postoperative outcome, overall complication rates were 3 and 6.7% for right and left colectomy, respectively, there were no differences between the group complications, including superficial or deep surgical site infections, myocardial infarction, pneumonia excluded ileus... shorter hospital stay (5.7 vs 6.9 days, first flatus occurred at postoperative day 2 in both groups); first stool was observed after a median of 1 (right) and 2.5 days (left), respectively. Regarding to oncologic outcome, mean number of lymph node harvested were 17.5 and 17.4. Conclusions: Right laparoscopic colectomy for colon cancer was independently associated with a shorter operative time, less complications, shorter hospital stay. * Keywords: Colon cancer; Right laparoscopic colectomy; Left laparoscopic colectomy; Laparoscopy. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, ung thư đại tràng đứng thứ hai sau ung thư dạ dày trong ung thư đường tiêu hóa [1]. Ung thư đại tràng ở Việt Nam thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, bệnh nhân (BN) đến muộn, bệnh thường ở giai đoạn xâm lấn, có biến chứng hoặc di căn xa. Do đó kết quả điều trị bị hạn chế, tỷ lệ sống sau 5 năm thấp và chất lượng cuộc sống sau mổ không cao [1, 4]. Điều trị ung thư đại tràng chủ yếu bằng phẫu thuật [1, 4, 5], hầu hết phẫu thuật viên cho rằng cắt đại tràng trái có nhiều nguy cơ hơn cắt đại tràng phải do kỹ thuật khó hơn, đại tràng trái máu nuôi kém hơn nên dễ bị xì rò miệng nối hơn đại tràng phải. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: So sánh kết quả sớm giữa 2 nhóm BN được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải và trái do ung thư. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. BN điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến ống nguyên phát đại tràng và điều trị bằng phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đại tràng từ 01-2011 đến 12-2015. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Không liên lạc được BN. - Không lấy được hồ sơ bệnh án. - BN có u khác trên khung đại tràng hoặc di căn xa trước mổ. - BN có ASA IV. 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. * Kỹ thuật mổ: Trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, chúng tôi áp dụng kỹ thuật phẫu tích từ trong ra: đầu tiên xác định và nhấc bó mạch hồi kết tràng lên trên, xuống dưới và hướng về phía bên phải BN, mở phúc mạc dọc theo tĩnh mạch (TM) mạc treo tràng trên. Phẫu tích và thắt tận gốc động TM hồi kết tràng, trong lúc phẫu tích tách rời tá tràng. Tiếp tục phẫu tích dọc theo TM mạc treo tràng trên hướng về phía đầu BN, thắt bó mạch đại tràng phải tận 52

gốc nếu có, sau đó phẫu tích vào giữa hai lớp của mạc Told, bảo tồn lá tạng của mạc treo đại tràng. Quá trình phẫu tích từ trong ra hoàn tất khi đi qua cân Gerota. Trong lúc phẫu tích, cần nhận và tránh làm tổn thương tá tràng, niệu quản phải và bó mạch sinh dục phải, sau đó cắt mạc nối lớn, di động đại tràng góc gan và di động hoàn toàn đại tràng lên và mạc treo đoạn cuối hồi tràng ra khỏi thành bụng sau. Đối với cắt đại tràng trái: phẫu tích từ trong ra. Đầu tiên xác định ụ nhô và nhấc bó mạch mạc treo tràng dưới lên trên và hướng về phía bên trái BN, mở phúc mạc dọc theo ụ nhô cho đến gốc động mạch (ĐM) mạc treo tràng dưới. Phẫu tích dọc theo ĐM mạc treo tràng dưới, bộc lộ và thắt tận gốc ĐM đại tràng trái. Phẫu tích và thắt TM mạc treo tràng dưới. Tại vị trí này, thắt lại ĐM đại tràng trái lần thứ hai. Tiếp tục phẫu tích dọc theo ĐM mạc treo tràng dưới hướng về phía chân BN, thắt một hay nhiều nhánh ĐM đại tràng Sigma. Trong lúc phẫu tích, cần nhận và tránh làm tổn thương niệu quản trái và bó mạch sinh dục trái. * Thu thập số liệu: thu thập từ hồ sơ bệnh án từ lúc mổ đến sau phẫu thuật 1 tháng. Lưu trữ và thống kê số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. 1. Đặc điểm BN. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Tuổi: tuổi trung bình 59,61. Nhóm được PTNS cắt đại tràng phải có tuổi trung bình cao hơn nhóm cắt đại tràng trái (65 so với 54; p < 0.001) và có ít bệnh lý đi kèm hơn (48% so với 61%, p = 0,003). - Giới tính: đại tràng phải 23 BN nữ (69,7%), đại tràng trái 47 BN nam (67,1%). Đại tràng phải ở nữ nhiều hơn nam, trong khi đại tràng trái ở nam nhiều hơn nữ. 2. Phương pháp phẫu thuật. Cắt đại tràng phải: 33 BN ( 32%), cắt đại tràng trái 70 BN (68%). 3. Kết quả sớm. Bảng 1: Thời gian mổ (phút) Lượng máu mất (ml) Tỷ lệ tai biến (%) Tỷ lệ biến chứng (%) Đại tràng phải 80 60 0 3 Đại tràng trái 120 80 0,97 6,7 - Chuyển mổ mở: cả 2 nhóm không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở. - Tai biến trong mổ: 1 BN tổn thương niệu quản trái trong cắt đại tràng trái, khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p = 0,001). - Thời gian mổ: cắt đại tràng phải nhanh hơn đại tràng trái (80 phút và 120 phút, p < 0,001). - Máu mất: cắt đại tràng phải mất ít máu hơn đại tràng trái (60 ml và 80 ml, p = 0,002). 53

- Tỷ lệ biến chứng sau mổ: 2 nhóm cắt đại tràng phải và trái lần lượt là 3 và 6,7% (p = 0,041), khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về biến chứng như nhiễm trùng vết mổ, nhồi máu cơ tim, viêm phổi, tắc ruột Bảng 2: Thời gian hồi phục. Thời gian trung tiện (ngày) Thời gian ăn lại đường miệng (ngày) Thời gian vận động (ngày) Thời gian xuất viện (ngày) Đại tràng phải 2 2.1 1 5,7 Đại tràng trái 2 3,5 2,5 6,9 - Thời gian nằm viện cắt đại tràng phải ngắn hơn đại tràng trái (5,7 và 6,9 ngày, p = 0,003). - Thời gian đi ngoài: cắt đại tràng phải ngắn hơn đại tràng trái (1 và 2,5 ngày, p = 0,009). - Thời gian trung tiện: 2 nhóm tương đương nhau (2 ngày, p = 0,37). Bảng 3: Số lượng hạch nạo vét được. Số BN Số lượng hạch Hạch di căn Tỷ lệ hạch di căn (%) Số hạch trung bình trên 1 BN Đại tràng phải 33 579 45 3 17,5 Đại tràng trái 70 1.221 153 8 17,4 Tổng số 103 1.800 198 11 21,3 Số lượng hạch trung bình nạo vét được trên mỗi BN giữa 2 nhóm tương đương nhau (17,5 và 17,4, p = 0,064), đại tràng trái có di căn hạch nhiều hơn. BÀN LUẬN * Đặc điểm mẫu nghiên cứu: Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, ung thư đại tràng phải có tuổi lớn hơn so với ung thư ở đại tràng trái, tương tự nghiên cứu của các tác giả nước ngoài [4, 6, 7], ung thư đại tràng phải ở nữ gặp nhiều hơn nam. Bệnh lý kết hợp: đại tràng phải hay gặp ở phụ nữ, lớn tuổi hơn, có nhiều bệnh lý kết hợp hơn so với đại tràng trái [4, 6, 7]. * Kết quả sớm: Ung thư đại tràng phải có nhiều điểm khác biệt so với ung thư đại tràng trái, do có nguồn gốc phôi thai học cũng như giải phẫu, mô học, gen và miễn dịch khác nhau [4]. Ung thư đại tràng phải thường liên quan với thiếu máu do thiếu sắt, lớn tuổi (phù hợp với kết quả của chúng tôi) và giai đoạn tiến triển [7]. Bên cạnh đó, ung thư đại tràng phải có khuynh hướng phát triển về kích thước vào trong lòng ruột, u dạng chồi sùi. Ngược lại, ung thư đại tràng trái có khuynh hướng xâm lấn trong thành ruột, xâm nhiễm theo chu vi, làm hẹp lòng ruột và gây tắc ruột [4, 7]. Ở đại tràng trái, máu nuôi kém hơn và có thể có những điểm tới hạn, nhánh tận của ĐM đại tràng Sigma hình thành nên vòng 54

nối trong mạc treo đại tràng, do nhánh nối với nhánh xuống của ĐM đại tràng trái ở đầu gần, nhánh nối với ĐM trực tràng trên ở đầu xa tạo thành mạng lưới ĐM viền quanh đại tràng Sigma, ở vùng này cũng có điểm gián đoạn của ĐM viền, gọi là điểm tới hạn Sudeck [8]. Khoảng 16% trường hợp nhánh lên ĐM đại tràng trái cho một nhánh lên nối trực tiếp với nhánh trái của ĐM đại tràng giữa hình thành cung Riolan, một nhánh xuống nối với các nhánh tận của đại tràng Sigma tạo thành cung mạch viền. Trên vòng nối cung ĐM viền, tại điểm nối kết giữa 2 dòng chảy hình thành trong thời kỳ phôi thai của ruột giữa và ruột sau tồn tại điểm gián đoạn gọi là điểm tới hạn Griffith s. Nghiên cứu trên 57 xác của Sinkeet S thực hiện ở châu Phi, khoảng 7% trường hợp không xuất hiện điểm Griffith s hoặc mạch máu xuất hiện với mức độ ít hay nghèo nàn (khoảng 32%) [8]. Điều này làm cho hiện tượng thiếu máu miệng nối trong một số trường hợp cắt đại tràng trở nên trầm trọng hơn (là điểm nối kết giữa nhánh ĐM Sigma tận cùng nối với nhánh ĐM trực tràng trên). Khi phẫu tích cần phải hạ đại tràng góc lách. Tất cả điều này làm cho miệng nối ở đại tràng trái dễ bị căng và thiếu máu nuôi hơn hơn, phẫu tích Bảng 4: So sánh kết quả sớm với một số tác giả khác. khó hơn, dễ xảy ra tai biến trong mổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, cả 2 nhóm không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về tai biến trong mổ (tổn thương niệu quản trái trong 1 BN, p = 0.001), với cắt đại tràng phải, thời gian mổ nhanh hơn (80 và 120 phút, p < 0,001), máu mất ít hơn (60 so với 80 ml, p = 0,002). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số lượng hạch nạo vét được trung bình trên mỗi BN tương đương nhau. Nghiên cứu của các tác giả Hàn Quốc [9], số lượng hạch nạo vét được ở BN ung thư đại tràng phải nhiều hơn so với đại tràng trái, do dẫn lưu bạch huyết ở đại tràng phải luôn phong phú hơn. Điều này có thể giải thích: do số lượng BN nghiên cứu của chúng tôi không đủ đại diện cho dân số, số ca cắt đại tràng phải phần lớn thực hiện trong giai đoạn đầu, khi kinh nghiệm phẫu tích và phẫu tích hạch của nhóm nghiên cứu còn ít, chúng tôi cũng như Dae Ro LIM nhận thấy do đại tràng trái dài hơn, nằm sâu hơn, xung quanh có nhiều cơ quan nên việc bóc tách khó hơn, vì vậy số lượng hạch nạo vét được cũng hạn chế, mặc dù trên 1/2 số hạch nạo vét được ở đại tràng phải, số lượng hạch di căn lại ít hơn ở đại tràng trái [10]. Máu mất (ml) Thời gian mổ (phút) Tai biến Biến chứng Hạch Chúng tôi 60 80 80 120 0,97% 2% 6% 17,5 17,4 P. N. Thi [2] 60,50 80,20 70 169 2,8% 5,9% 8% 11,5 13,3 Sarli L [11] 65 90 90 110 2% 12% 6,5% 7% 18,5 19,6 Parson [12] 70 100 120 150 4% 13% 2,3% 10% 16,2 21,4 T. Đ. X Tùng [3] 100 150 90 130 1,3% 2,6% 5% 8,2% 12 12 55

Về kết quả sớm sau mổ, tỷ lệ biến chứng sau mổ 3% và 6,7% (p = 0,041), không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về các biến chứng như nhiễm trùng vết mổ, nhồi máu cơ tim, viêm phổi, thời gian nằm viện ngắn hơn (5,7 so với 6,9 ngày, p = 0,003), thời gian đi đại tiện ngắn hơn (1 so với 2,5 ngày, p = 0,009), thời gian trung tiện của 2 nhóm tương đương nhau (2 ngày, p = 0,057), tương đương với kết quả của một số tác giả trong nước và trên thế giới. Nhiều nghiên cứu chứng minh BN ung thư đại tràng phải thường là phụ nữ, lớn tuổi hơn, kích thước u lớn, tỷ lệ biệt hóa kém nhiều hơn [9, 10, 12]. KẾT LUẬN Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải do ung thư có thời gian mổ ngắn hơn, ít mất máu hơn, thời gian mổ nhanh hơn, ít xảy ra tai biến, biến chứng hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn so với cắt đại tràng trái. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Võ Tấn Long. Ung thư đại tràng. Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa. Nhà xuất bản Y học. 2008, tr.261-270. 2. Phạm Ngọc Thi. Khả năng cắt đại tràng của phẫu thuật nội soi trong ung thư đại tràng. Luận văn Chuyên khoa Cấp II. Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 2006. 3. Trần Đặng Xuân Tùng. Kết quả lâu dài sau phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 2011. 4. Marvin L. Coman. Colon and Rectal Surgery. 5 th edition. Lippincott Williams & Wilkins. 2011, pp.908-911. 5. Powell A.G, Wallace R, McKee R.F. The relationship between tumour site, clinicopathological characteristics and cancerspecific survival in patients undergoing surgery for colorectal cancer. Colorectal Dis. 2012, 14, pp.1493-1499. 6. Hansen IO, Jess P. Possible better longterm survival in left versus rightsided colon cancer: A systematic review. Dan Med J. 2012, 59, p.4444. 7. Saltzstein S.L, Behling C.A. Age and time as factors in the left to right shift of the subsite of colorectal adenocarcinoma: A study of 213,383 cases from the California Cancer Registry. J Ckin Gastroenterol. 2007, 41, pp.173-177. 8. Sinkeet S, Muthoka J, Saidi H. Branching pattern of inferior mesenteric artery in a black African population: A dissection study. ISRN Anatomy. 2013, pp.1-4. 9. Guan X, Chen W, Liu Z et al. Whether regional lymph nodes evaluation should be equally required for both right and left colon cancer. Oncotarget. 2016, 13, pp.59945-59956. 10. Dae Ro Lim, Jung Kul Kuk, Taehyung Kim et al. Comparison of oncological outcomes of right-sided colon cancer versus left-sided colon cancer after curative resection. Which side is better outcome?. Medicine. 2017, pp.96-42. 11. Sarli L, Lusco D.D, Regina G. Predicting conversion to open surgery in laparoscopic left hemicolectomy. Surgery Laparoscopy Endoscopy and Percutaneous Techniques. 2006,16 (4), pp.212-216. 12. Parson H.M, Begun J.W, Kuntz K.M et al. Lympho node evaluation for colon cancer and node positivity over the past 20 years. The Journal of the American Medical Association. 2011, 306, pp.1089-1097. 56