GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MULTIPLEX PCR SO VỚI CLO TEST VÀ HUYẾT THANH

Similar documents
CÁC DẤU ẤN VIÊM GAN A, B, C và E Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN NHẬT TÂN

Thực hành phân tích số liệu với phần mềm SPSS

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỘ KIT NANOQUANT REAL-TIME HCV TRONG ĐỊNH LƯỢNG RNA VIRUS VIÊM GAN C BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME RT-PCR

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT VÉT HẠCH CHỦ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN FIGO IB - IIA TẠI BỆNH VIỆN K

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PROGESTERON TẠI NGÀY TIÊM hcg ĐẾN KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VÀ HẤP THU CHÌ Pb, Zn CỦA DƯƠNG XỈ PTERIS VITTATA L.

ĐIỂM TIN TỪ HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN CỦA HỘI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG HOA KỲ 2016 (ADA 2016, New Orleans)

GIÁ TRỊ CỦA LIQUI-PREP TRONG TẦM SOÁT UNG THƯCỔ TỬ CUNG

TỶ LỆ VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ANTI-HBs Ở TRẺ 1-6 TUỔI ĐÃ ĐƯỢC TIÊM CHỦNG VẮC XIN VIÊM GAN B Huỳnh Minh Hoàn-Sở Y tế Đồng Nai, Hà Văn

Receiving Blood Transfusions

S. Duong-Quy, T. Hua-Huy, M. Raffard, J.P. Homasson, A.T. Dinh-Xuan

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TOCILIZUMAB (ACTEMRA) Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP NONG VÒI TỬ CUNG TẮC ĐOẠN GẦN QUA SOI BUỒNG TỬ CUNG KẾT HỢP VỚI NỘI SOI Ổ BỤNG

Taking Medicines Safely

Buồng trứng: Estradiol và Progesterone Estradiol: nang noãn Progesterone: hoàng thể

CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ. GS.TS. Ngô Quý Châu Chủ tịch Hội Hô hấp Việt Nam Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai Giám đốc Trung tâm Hô hấp

Đo Độ Hấp Thụ Chất Phóng Xạ và Rọi Hình Tuyến Giáp Làm thế nào để chuẩn bị

Ung Thư Thanh Quản Hiểu biết rõ chẩn đoán của quý vị

SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI VÀ ĐẠI TRÀNG TRÁI DO UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG

CẬP NHẬT VỀ XỬ TRÍ SỐC NHIỄM KHUẨN. TS. Nguyễn Văn Chi Khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai

Glaucoma. optic nerve. back of eye

CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM DƯƠNG. TS. BS. Lê Đức Nhân Bệnh Viện Đà Nẵng

RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TRONG VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM

Influenza A (H1N1) Fact Sheet Thông Tin Về Bệnh Cúm A (H1N1)

THÔNG KHÍ NHÂN TẠO CHO BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP. Ths. Nguyễn Đăng Tuân Khoa HSTC BV Bạch Mai

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI VITAMIN C, XITRAT VÀ OXALAT TRONG NƯỚC TIỂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG

WB Review (Prior/ Post) Date of Draft BD to WB Ngày nộp Hồ sơ mời thầu cho WB. Type of Contract. WB's xem xét (Prior/Trước / Hình thức hợp đồng

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ T3, T4 VÀ TSH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ

XÁC ĐỊNH TÍNH ĐA HÌNH THÁI ĐƠN PRO47SER GEN P53 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN

Stress Test of the Heart

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ DỰA VÀO THEO DÕI OXY TỔ CHỨC NÃO TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG

BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI (Thời gian thực hiện: 4/2011-6/ 2012)

BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 VIỆN TIM MẠCH ST CHÊNH LÊN TRONG CÁC BỆNH LÝ TIM MẠCH

Bàn Luận về Rosiglitazone (Avandia)

KHUYẾN CÁO VỀ LƯỢNG GIÁ CHỨC NĂNG TIM BẰNG SIÊU ÂM Ở NGƯỜI LỚN TRƯỞNG THÀNH Cập nhật từ Hội siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội hình ảnh tim mạch Châu Âu

Thựchànhđiềutrị Helicobacter Pylori (H.P) BS. TS. Vũ Trường Khanh Phó trưởng khoa Tiêu hóa bệnh việnbạch Mai

Điều trị DAAs và nguy cơ phát triển HCC trên BN nhiễm HCV

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG, ĐỘ MẶN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA ISOCHRYSIS GALBANA PARKER VÀ THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG AXIT BÉO CỦA NÓ

Về bệnh ung thư vú. About breast cancer. Vietnamese English

TRƯƠ NG ĐH Y DƯƠ C CẦN THƠ KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG BM DI CH TÊ HO C BS. TRẦN NGUYỄN DU

Suremeal 8815 Fairbanks N. Houston Road Houston, TX MANUFACTURED AT REGISTERED FACILITY

SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ MÀNG BỤNG

Cholesterol. There are 3 main types of fats in your blood:

SỬ DỤNG HỢP LÝ COLISTIN TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG: CẬP NHẬT THÔNG TIN NĂM 2016

Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

1 Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THƠM, NĂNG SUẤT CAO PHẨM CHẤT TỐT TỪ TỔ HỢP LAI TP9 X TP5

XỬ TRÍ BÁNG BỤNG KHÁNG TRỊ PGS.TS.BS. BÙI HỮU HOÀNG BS NGUYỄN ĐÌNH CHƯƠNG

APPLICATION OF PEPSIN TO INTEGRATE DEPROTEINIZATION AND DEMINERALIZATION - SAVING TIME AND CHEMICALS IN CHITIN PRODUCTION

Gall Bladder Removal Surgery

Lợi ích cấy một máy. tương thích MRI so với. một máy kinh điển. Choices today, access tomorrow. Chọn lựa hôm nay, chụp được ngày mai

NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) TRÊN GIÁ THỂ TỔNG HỢP VÀ NHỘNG TẰM

LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ. Trần Nhân 1,*

ĐẶT VẤN ĐỀ * Những đóng góp mới của luận án: NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Đại cương bệnh Viêm khớp tự phát thiếu niên

1. Mục tiêu nghiên cứu

Chứng Ù Tai. Hướng Dẫn Bệnh Nhân. Có Thắc Mắc? Tiếng chuông reo trong tai. Nếu Quý Vị Bị Chứng Ù Tai. Tran 8. UWMC Khoa Tai Họng. Tinnitus Vietnamese

International SOS Vietnam ANNUAL HEALTH CHECK PROGRAM CH NG TRÌNH KHÁM S C KH E Đ NH KỲ HÀNG NĂM

KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA TẢO Chlorella SP. TRONG ĐIỀU KIỆN DỊ DƯỠNG

Đơn trị liệu trong điều trị ĐTĐ típ 2

2 Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 3 Tổ chức Sức khỏe Gia ñình Quốc tế

PGS.TS Cao Phi Phong

KHOÁ ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN ĐIỀU TRỊ CAI THUỐC LÁ BẰNG THUỐC

Chiến lược sử dụng kháng sinh và chương trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện. PGS.TS.Trần Quang Bính

SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE:

THAM LUẬN CHỌN LỰA ĐẠI PHÂN TỬ XỬ TRÍ SỐC SOÁT XUAÁT HUYEÁT DENGUE. BSCKII. NGUYỄN MINH TiẾN BV NHI ÑOÀNG I

Rọi MRI Khi Trực Tràng Hoạt Động Việc này sẽ diễn tiến ra sao và làm thế nào để chuẩn bị

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIỂU HIỆN TIM VỚI MỤC TIÊU THEO KHUYẾN CÁO ESC-EASD Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP

Nicotin & Thuốc lá: Những nguy cơ

Vaginal Infection. Signs. Types of Vaginal Infection

Những Điều Nên Và Không Nên Làm Khi Đau Lưng Dưới

SÀNG LỌC VÀ XỬ TRÍ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CHO BỆNH NHÂN THA Ở TUYẾN CƠ SỞ

Dinh dưỡng qua đường ruột như là một lựa chọn điều trị cho bệnh Crohn: Chỉ có ở trẻ em?

Số:291/TMHH-HN TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 7 năm 2018 THÔNG BÁO SỐ 2. Kính gửi: - Quý bệnh viện; - Quý đồng nghiệp;

Monitoring huyết động cho. GS.TS Nguyễn Quốc Kính Trung tâm Gây mê & Hồi sức ngoại khoa Bệnh viện Việt Đức

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ HIV/AIDS GIAI ĐOẠN NATIONAL HIV/AIDS RESEARCH AGENDA

Viral Hepatitis. Signs

Hiểu đúng AR, RR, và NNT

CHẤN ĐOÁN BẰNG PHƢƠNG PHÁP SIÊU ÂM DUPLEX (INCIDENCE OF DEEP VEIN THROMBOSIS, DIAGNOSED BY DUPLEX ULTRASOUND IN MEDICAL DEPARTMENTS)

SINH BỆNH HỌC HEN PHẾ QUẢN

QCVN 11-3:2012/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DINH DƢỠNG CÔNG THỨC VỚI MỤC ĐÍCH ĂN BỔ SUNG CHO TRẺ TỪ 6 ĐẾN 36 THÁNG TUỔI

CA C HƠ P CHÂ T PRENYL FLAVONOID TƯ RỄ CÂY DÂU TẰM MORUS ALBA L. (MORACEAE)

BÀO CHẾ VÀ THỬ NGHIỆM In vitro LIPOSOME METFORMIN

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề

Sofosbuvir/Ledipasvir + RBV ở BN bị xơ gan mất bù

NHỮNG BIẾN ĐỔI BẤT THƯỜNG CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ MEN TIM TRÊN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT KHOANG DƯỚI NHỆN

Sử dụng Surfactant trong Hội chứng suy hô hấp và các r i loạn khác

và thiếu niên ở các quốc gia đang phát triển

TẦM SOÁT - CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BỆNH THALASSEMIA. TS. BS. NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN Trưởng Khoa XN Di truyền Y học Bệnh viện Từ Dũ

ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng là một trong những loại ung thư mắc hàng đầu ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức ghi

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

Hysterectomy. Fallopian Tube. Uterus. Ovary. Cervix. Vagina. Labia

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Điêu Thanh Hùng Trung tâm Tim mạch An giang

(Kappaphycus alvarezii) NUÔI TRỒNG TẠI CAM RANH, KHÁNH HÒA

BẢN XIN GÓP Ý ĐƠN VỊ CHÍNH TÁ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT: CHỮ QUỐC NGỮ, HỆ LATINH, CHỮ NÔM, HỆ BIỂU Ý, VÀ UNICODE/ISO IEC 10646

Thuốc kháng viêm, Viêm là gì? Viêm là một chuỗi các hiện tượng do nhiều tác nhân như nhiễm trùng, các phản

Press on «Solvay Vietnam Days» 19 & 20/1/2016

Pandemic Flu: What it is and How to Prepare

How to Quit Smoking. Getting Ready to Quit

Thuốc kháng ung thư bằng con đường ức chế enzym Tyrosine Kinase

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ VỚI LASER THULIUM

Transcription:

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MULTIPLEX PCR SO VỚI CLO TEST VÀ HUYẾT THANH TÓM TẮT Trần Thiện Trung *, Nguyễn Tuấn An*, Quách Hữu Lộc *, Trần Thiện Khiêm *, Trần Ái Anh*, Nguyễn Ngọc Minh*, Nguyễn Thị Minh Tâm *, Hồ Huỳnh Thùy Dương *, Trần Anh Minh** Mục tiêu: Đánh giá các giá trị chẩn đoán phát hiện H. pylori của phương pháp multiplex PCR so với hai phương pháp CLO test và huyết thanh. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 258 bệnh nhân trước điều trị tiệt trừ. Chẩn đoán nhiễm H. pylori bằng ba phương pháp: huyết thanh (FirstSign TM, Unimed, USA), CLO test và multiplex PCR. Quản lý số liệu và phân tích kết quả bằng phần mềm SPSS (phiên bản 10.0, SPSS Inc, Chicago, Ill). Sử dụng chỉ số Kappa (κ) để đánh giá sự tương hợp của các phương pháp chẩn đoán với khoảng tin cậy 95%. Các thông số chẩn đoán được xác định gồm độ nhạy, độ đặc hiệu, chỉ số chẩn đoán dương/âm tính, tỉ số âm/dương tính khả dĩ. Kết quả: Kết quả chẩn đoán giữa multiplex PCR và huyết thanh phù hợp ở 93,03% (240/258) với κ = 0,847 ± 0,035. Kết quả chẩn đoán giữa multiplex PCR và CLO test phù hợp ở 52,71% (136/258) với κ = 0,215 ± 0,032. Độ nhạy của PCR so với huyết thanh và CLO test lần lượt là 96,95% và 100%, độ đặc hiệu là 86,17% và 41,35%. Giá trị chẩn đoán dương tính là 94,24% và 79,91%. Giá trị chẩn đoán âm tính là 92,37% và 100%. Tỷ số dương tính khả dĩ là 7,01 và 1,70 và tỉ số âm tính khả dĩ là 0,04 và 0,00. Kết luận: Kết quả xét nghiệm phát hiện H. pylori phụ thuộc vào phương pháp pháp sử dụng và người thực hiện. Để xác định chính xác sự hiện diện của H. pylori, đề nghị sử dụng kết quả xét nghiệm của ít nhất hai phương pháp trong trường hợp nghi ngờ có hoặc không nhiễm vi khuẩn H. pylori. Trong nghiên cứu này, PCR và huyết thanh chẩn đoán cho kết quả tương đồng ở 93,03% các trường hợp, CLO test có tỷ lệ âm giả cao nên cần phải được đánh giá lại. Từ khóa: H. pylori, multiplex PCR, CLO test, huyết thanh học. ABSTRACT HELICOBACTER PYLORI PREDICTIVE VALUES BY MULTIPLEX PCR COMPARING WITH CLO TES AND SEROLOGY Tran Thien Trung, Nguyen Tuan Anh, Quach Huu Loc, Tran Thien Khiem, Tran Ai Anh, Nguyen Ngoc Minh, Nguyen Thi Minh Tam, Ho Huynh Thuy Duong, Tran Anh Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 Supplement of No 4 2013: 4 10 Purpose: To evaluate predictive values in detection H. pylori by multiplex PCR, CLO test and serology. Methods: A cross sectional study was conducted in 258 patients before eradication H. pylori status was determined by three methods: serology (First Sign TM, Unimed, USA), CLO test and multiplex PCR. Data were stored and analyzed by SPSS software (version 10.0, SPSS Inc, Chicago, Ill). Kappa (κ) value was used to assess the agreements among the three tests with the confident intervals at 95%. Predictive values were determined including sensitivity, specificity, positive predictive value (PPV), negative predictive value (NPV), likelihood ratio +/ ve. Results: The agreement between multiplex PCR and serology were 93.03% (240/258) with κ = 0.847 ± 0.035. * BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Trần Thiện Trung ĐT: 0903645659 Email: drtranthientrung@ yahoo.com. The agreement between multiplex PCR and CLO test were 52.71% (136/258) with κ = 0.215 ± 0.032. The sensitivities of multiplex PCR comparing with serology and CLO test were 96.95% and 100%, the specificities were 4 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học 86.17% and 41.35%. Positive predictive values were 94.24% and 79.91%. Negative predictive values were 92.37% and 100%. Likelihood ratio +ves were 7.01 and 1.70 and likelihood ratio ves were 0.04 and 0.00 respectively. Conclusions: The results of determining H. pylori status depend on methods used and people performing the techniques. To make sure H. pylori status, at least two diagnostic methods shoud be exploited in cases of H. pylori status suspected. In this study, multiplex PCR and serology have an agreement of 93.03%; CLO test has high falsenegative ratio and should be reevaluated. Keywords: H. pylori, multiplex PCR, CLO test, serology. Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 5

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 ĐẶT VẤN ĐỀ Helicobacter pylori (H. pylori) là vi khuẩn Gram âm và là nguyên nhân chính gây các bệnh về dạ dày như viêm, loét và ung thư dạ dày (3). Các phương pháp để chẩn đoán H. pylori được chia thành hai nhóm chính: (1) xâm hại (lấy sinh thiết qua nội soi) gồm CLO test, nuôi cấy, mô học và PCR; và (2) không xâm hại gồm nghiệm pháp thở, huyết thanh hoặc tìm kháng nguyên H.pylori trong phân... Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng và không có một thử nghiệm nào được xem là tiêu chuẩn vàng cho việc xác định H. pylori (4,22). H. pylori tạo ra enzyme urease và đặc tính này được dùng để kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn trong mẫu sinh thiết dạ dày. Phương pháp CLO test dùng để chẩn đoán H. pylori với ưu điểm đơn giản, rẻ tiền, nhanh chóng nhưng độ nhạy phụ thuộc vào điều kiện môi trường và thời gian phản ứng. Bên cạnh đó, khi người bệnh đang sử dụng kháng sinh, PPIs và hợp chất chứa bismuth có thể giảm độ nhạy của phương pháp đến 25% (17). Trong trường hợp loét dạ dày tá tràng chảy máu cũng có thể làm giảm độ nhạy của phương pháp này (11). Vì vậy theo Trần Thiện Trung (22), một nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất là theo quy ước quốc tế, trước khi làm các thử nghiệm chẩn đoán H. pylori, không được sử dụng các thuốc kháng sinh và kháng tiết ít nhất 4 tuần. Nuôi cấy vi khuẩn từ mẫu sinh thiết niêm mạc dạ dày qua nội soi để xác định H. pylori. Phương pháp hiện được sử dụng trong trường hợp cần làm kháng sinh đồ (19,22). Ngoài ra, phương pháp nuôi cấy còn có độ nhạy kém hơn so với CLO test và huyết thanh học (15,22). Chẩn đoán mô bệnh học đã từng được xem là tiêu chuẩn vàng trong phát hiện H. pylori (7,22), tuy nhiên giá trị chẩn đoán còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng và kích thước mẫu mô được lấy, phương pháp nhuộm và kinh nghiệm của kỹ thuật viên (7). Chẩn đoán mô bệnh học ngoài ý nghĩa chẩn đoán H. pylori còn dùng để đánh giá các tổn thương ở niêm mạc dạ dày, đặc biệt là trong ung thư dạ dày (2,22). PCR là phương pháp phát hiện vi khuẩn H. pylori với độ nhạy, độ đặc hiệu cao và nhanh chóng. Nghiên cứu gần đây cho thấy PCR có khả năng phát hiện H. pylori trong mẫu mô sinh thiết viêm dạ dày mạn cao hơn huyết thanh là 20% (23). Vì vậy, việc chẩn đoán H. pylori dựa trên PCR ngày càng phát triển, phương pháp còn được dùng để xác định các gen, xác định tính độc và đột biến kháng thuốc của vi khuẩn (8,20,22). Nghiệm pháp thở hiện trở thành phổ biến và không gây xâm hại trong chẩn đoán H. pylori. Kết quả của hai thử nghiệm 13 C và 14 C đều chính xác như nhau nhưng chỉ khác 13 C là chất không gây phóng xạ còn 14 C là carbon đồng vị phóng xạ (22). Giá thành của phương pháp còn khá đắt nên chưa được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt ở các nước đang phát triển (10). Phương pháp huyết thanh dựa vào việc phát hiện kháng thể IgG kháng H. pylori. So với các phương pháp khác, chẩn đoán huyết thanh ít tốn kém và thích hợp cho nghiên cứu dịch tễ học. Nhược điểm của xét nghiệm là không cho biết rõ ràng thời điểm và tình trạng nhiễm, do kháng thể có thể tồn tại nhiều năm mặc dù đã được tiệt trừ thành công, vì vậy chẩn đoán huyết thanh không dùng để xác định tiệt trừ H. pylori (12,22). Phương pháp tìm kháng nguyên H. pylori trong phân ứng dụng kỹ thuật miễn dịch enzyme sử dụng kháng thể đơn dòng 6 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học kết hợp sắc ký giấy để phát hiện H. pylori. Phương pháp đơn giản, rẻ tiền và nhanh chóng, thích hợp cho chẩn đoán H. pylori ở trẻ em, giá trị chẩn đoán tương đương với nghiệm pháp thở (16) nhưng hiện còn ít được áp dụng ở Việt Nam. Theo Trần Thiện Trung (22), các thử nghiệm không xâm hại mặc dù có ưu điểm riêng nhưng nhược điểm quan trọng nhất cần hết sức lưu ý là ngoài chẩn đoán có hoặc không nhiễm H. pylori thì không thể đánh giá được các thương tổn ở dạ dày tá tràng, trong đó có ung thư dạ dày. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành so sánh và đánh giá hiệu quả của phương pháp multiplex PCR so với các phương pháp CLO test và huyết thanh trong chẩn đoán H. pylori. PHƯƠNG PHÁP ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 8/2012 2/2013 tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Cơ sở 2. Bệnh nhân đến khám tiêu hóa đáp ứng các tiêu chuẩn sau Tiêu chuẩn nhận bệnh Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân là trẻ em hoặc phụ nữ mang thai. Phương pháp nghiên cứu Hai mẫu sinh thiết niêm mạc dạ dày của bệnh nhân qua nội soi, lấy ở vùng hang vị phía bờ cong lớn, cách môn vị khoảng 3 cm, được đánh giá sự hiện diện H. pylori bằng hai phương pháp CLO test và multiplex PCR. Mẫu huyết thanh từ mỗi bệnh nhân tương ứng được kiểm tra kháng thể kháng H. pylori bằng huyết thanh chẩn đoán. Kit thử CLO test dùng trong nghiên cứu này là loại làm trên nền thạch agar. CLO test được thực hiện bằng cách đặt mẫu sinh thiết dạ dày vào môi trường thạch chứa sẵn ure và chất chỉ thị màu. Khi có sự hiện diện của enzyme urease sinh ra do vi khuẩn, phản ứng biến đổi ure thành ammonia sẽ xảy ra khiến ph tăng, làm thay đổi màu của chất chỉ thị, từ màu vàng thành màu tím cánh sen, H. pylori dương tính sau khoảng 3 giờ của thử nghiệm. Phương pháp huyết thanh, sử dụng xét nghiệm phát hiện nhanh (First Sign TM ) kháng thể kháng H. pylori trong huyết thanh bệnh nhân của hãng Unimed theo nguyên tắc sắc ký miễn dịch, với kháng nguyên kép double antigen sandwich có độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng 100% và 97% theo thông tin nhà sản xuất. Phương pháp multiplex PCR dùng để chẩn đoán, xác định các gen của H. pylori gồm gen caga và vaca và để so sánh với hai phương pháp còn lại. Nguyên tắc của multiplex PCR cũng giống với PCR truyền thống, dựa trên sự nhân bản gen. Điểm khác biệt lớn nhất là trong multiplex PCR, nhiều cặp mồi cùng được sử dụng để nhân bản cùng lúc nhiều vùng gen đặc trưng caga, vaca của H. pylori, trong khi phương pháp PCR truyền thống chỉ dựa trên một cặp mồi duy nhất. Chính vì dựa trên nhiều vùng gen khác nhau, độ đặc hiệu và độ nhạy của phản ứng được gia tăng. Kết quả týp gen caga và vaca: Từ trái sang phải: thang phân tử 100 bp. Chứng âm (nước cất hai lần đã khử trùng). Chứng dương J99: caga dương vaca s1m1. Chứng dương Tx30a: caga âm vaca s2m2. Mẫu xét nghiệm: (1) caga dương vaca s1m2 và (2) caga dương vaca s1m1. Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 7

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Để đảm bảo cho tính chính xác của kết quả chẩn đoán H. pylori (4), chỉ những bệnh phẩm dương tính với ít nhất hai phương pháp chẩn đoán mới được cho là dương tính và đưa vào phân tích thống kê. Như vậy, những bệnh phẩm dương tính với chỉ một phương pháp sẽ bị loại bỏ vì không đảm bảo tính chính xác của kết quả chẩn đoán. Phương pháp phân tích thống kê sử dụng hệ số kappa (κ) để đánh giá sự tương hợp giữa các kết quả chẩn đoán của ba phương pháp bằng phần mềm SPSS (phiên bản 10.0, SPSS Inc, Ill). Mức độ thống nhất kết quả giữa từng 2 thử nghiệm được xem là kém nếu κ 0,2; yếu nếu 0,2 < κ 0,4; trung bình nếu 0,4 < κ 0,6; khá nếu 0,6 κ 0,8; và tốt nếu κ > 0,8 (14). Các thông số chẩn đoán như độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương/âm tính, tỷ số âm/dương tính khả dĩ được tính toán trực tuyến (online) theo chương trình Med Calc (http://www.medcalc.org/calc/diagnostic_test.ph p) với độ tin cậy 95% và tỷ lệ nhiễm H. pylori ở Việt Nam chấp nhận vào khoảng 70% (9,18). KẾT QUẢ Trên 258 bệnh nhân viêm dạ dày đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, trong đó 38,4% (99/258) nam và 61,6% (159/258) nữ. Tuổi trung bình là 44,2±12,7 (tuổi nhỏ nhất là 17 và lớn nhất là 76). Kết quả thống nhất chẩn đoán giữa PCR và huyết thanh trình bày theo bảng 1 Bảng 1: So sánh kết quả chẩn đoán PCR và chẩn đoán huyết thanh Huyết thanh Phương pháp Dương Tổng Âm tính tính Âm tính 81 5 86 Multiplex PCR Dương tính 13 159 172 Tổng 94 164 258 Nhận xét: Kết quả chẩn đoán giữa multiplex PCR và huyết thanh học phù hợp trong 93,03% (240/258) trường hợp, với κ = 0,847 ± 0,35 (95% CI: 0,778 0,915). Sự tương hợp kết quả của hai phương pháp chẩn đoán ở mức tốt. Kết quả thống nhất chẩn đoán giữa PCR và CLO test trình bày theo bảng 2 Bảng 2: So sánh kết quả chẩn đoán PCR và CLO test CLO test Phương pháp Dương Tổng Âm tính tính Âm tính 86 0 86 Multiplex PCR Dương tính 122 50 172 Tổng 208 50 258 Nhận xét: Kết quả chẩn đoán giữa multiplex PCR và CLO test phù hợp ở 52,71% (136/258), với κ = 0,215 ± 0,032 (95% CI: 0,152 0,277). Sự tương hợp kết quả của hai phương pháp chẩn đoán ở mức kém. Hệ số tương đồng Kappa và các thông số chẩn đoán được trình bày ở bảng 3 Bảng 3: Hệ số tương đồng Kappa và các thông số chẩn đoán Thông số Multiplex PCR CLO test Huyết thanh Kappa 0,215 ± 0,032 0,847 ± 0,035 Độ nhạy (%) 100 96,95 Độ đặc hiệu (%) 41,35 86,17 PPV (%) 79,91 94,24 NPV (%) 100 92,37 PLR 1,70 7,01 NLR 0,00 0,04 Ghi chú: PPV (positive predictive value): giá trị chẩn đoán dương tính; NPV (negative predictive value): giá trị chẩn đoán âm tính; PLR (positive likelihood ratio): tỷ số dương tính khả dĩ; NLR (negative likelihood ratio): tỷ số âm tính khả dĩ. Nhận xét: Bảng 3 cho thấy các thông số chẩn đoán giữa PCR với huyết thanh và CLO test. Độ nhạy và độ đặc hiệu của PCR so với huyết thanh lần lượt là 96,95% (95% CI: 93,02% 98,99%) và 86,17% (95% CI: 77,51% 92,42%). Giá trị chẩn đoán dương/âm tính là 94,24% (95% CI: 90,76% 97,72%) và 92,37% (95% CI: 89,74% 95,00%). Tỷ số dương/âm tính khả dĩ là 7,01 (95% CI: 4,23 11,62) và 0,04 (95% CI: 0,001 0,08). Tương tự, độ nhạy và độ đặc hiệu của PCR so với CLO test lần lượt là 100% (95% CI: 92,82% 100%) và 41,35% (95% CI: 34,58% 8 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học 48,36%). Giá trị chẩn đoán dương/âm tính là 79,91% (95% CI: 73,97% 85,90%) và 100%. Tỉ số dương/âm tính khả dĩ là 1,70 (95% CI: 1,52 1,91) và 0,00. BÀN LUẬN Mỗi một phương pháp chẩn đoán có ưu và nhược điểm riêng. Cho đến nay, chưa có một phương pháp chẩn đoán nào được xem là tiêu chuẩn vàng (4), với độ tin cậy tuyệt đối nhằm xác định chắc chắn tình trạng nhiễm H. pylori. Đa số các nghiên cứu sau khi được tiến hành xong đều kết luận rằng cần phải phối hợp ít nhất 2 phương pháp chẩn đoán để xác định chính xác sự hiện diện của H. pylori (13,22). Theo chúng tôi, hai phương pháp nên khác nhau về nguyên lý phát hiện, như dựa trên hoạt tính enzyme urease (CLO test, nghiệm pháp thở), DNA (PCR), kháng nguyên (thử phân), kháng thể (ELISA), hình thái (mô bệnh học) của vi khuẩn để hạn chế tối thiểu các yếu tố gây nhiễu, ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán. Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng ba phương pháp phát hiện H. pylori khác nhau về nguyên lý với mục đích trên. CLO test phát hiện H. pylori dựa vào hoạt tính enzyme urease do vi khuẩn sinh ra, huyết thanh phát hiện H. pylori dựa vào kháng thể kháng H. pylori do cơ thể tạo ra, và hệ thống multiplex PCR phát hiện H. pylori dựa trên vật liệu di truyền. Kết quả tương hợp và ý nghĩa chẩn đoán của các phương pháp. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, khi kết hợp kết quả thử nghiệm của ít nhất hai trong ba thử nghiệm (huyết thanh chẩn đoán, PCR và CLO test) dương tính thì kết quả được coi là dương tính với H. pylori, cho thấy sự tương đồng tốt (κ = 0,847; n = 258) giữa huyết thanh chẩn đoán và multiplex PCR trong 93,03% (240/258) các trường hợp. Như vậy, khi kết hợp hai xét nghiệm này giúp chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh nhân đang nhiễm H. pylori và kết quả cho thấy cơ thể đã tạo ra kháng thể kháng H. pylori và có sự hiện diện tại chỗ của H. pylori trong dạ dày người bệnh. Mặc dù huyết thanh chẩn đoán không phản ánh tình trạng nhiễm hiện tại của bệnh nhân, vì kháng thể kháng H. pylori có thể tồn tại nhiều năm trong cơ thể người bệnh sau khi đã tiệt trừ thành công (6). Khi kết hợp với thử nghiệm PCR, nếu kết quả dương tính thì vẫn còn vi khuẩn trong dạ dày và cần thiết chỉ định điều trị H. pylori (1). Trong khi đó, khi so sánh giữa kết quả chẩn đoán của multiplex PCR và CLO test cho thấy sự tương hợp kém (κ = 0.215; n = 258) trong 52,71% (136/258) trường hợp. Kết quả này chủ yếu là do tỷ lệ âm tính cao của CLO test, nhưng ngược lại với tỷ lệ PCR dương tính cao (122/258). Tất cả các trường hợp này đều có kết quả huyết thanh dương tính. Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cần và nên xem xét lại cách thức để tăng độ nhạy của thử nghiệm CLO test trong chẩn đoán H. pylori, ngoài các trường hợp CLO test dương tính ngay sau 5 10 phút thì kết quả đọc phải ít nhất từ 3 giờ cho đến 24 giờ sau khi tiến hành thử nghiệm. Sự kết hợp giữa PCR và CLO test trong chẩn đoán H. pylori có thuận lợi là dựa trên bản chất đặc trưng của từng phương pháp. Phương pháp PCR phát hiện H. pylori dựa trên vật liệu di truyền trong khi CLO test phát hiện H. pylori dựa vào hoạt tính enzyme urease sinh ra do vi khuẩn. Vì vậy, khi cả hai thử nghiệm đều dương tính, điều đó xác định chắc chắn có sự hiện diện của vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm và vi khuẩn này đang ở trạng thái hoạt động. Kết quả của cả hai thử nghiệm dương tính sẽ có ý nghĩa chẩn đoán chắc chắn so với nuôi cấy vi khuẩn, vì nuôi cấy ít khi được áp dụng thường qui trong thực hành chẩn đoán và điều trị (21). Liên quan đến một số kết quả CLO test và huyết thanh âm tính nhưng PCR dương tính (không phân tích thống kê) trong nghiên cứu của chúng tôi, có thể được giải thích là do (1) độ nhạy của CLO test không đạt đối với những mẫu có mật độ H. pylori thấp và có thể do thời gian đọc kết quả khoảng 3g chưa đủ; (2) bệnh nhân nhiễm mới, cơ thể chưa đủ thời gian tạo Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 9

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 kháng thể; (3) có khả năng đột biến trên những gen kháng nguyên (HP1125) đặc trưng của H. pylori ở người Việt Nam, không được phát hiện từ các kit ELISA hiện đang có trên thị trường, chủ yếu để phát hiện các chủng H. pylori của các khu vực khác trên thế giới. Vì vậy các kit huyết thanh trước khi đưa vào sử dụng nên được đánh giá cẩn thận trên từng quần thể người đặc trưng (5); (4) PCR dương tính giả, khả năng (4) này đã được chúng tôi loại bỏ, dựa trên độ sáng và sự xuất hiện đầy đủ của các vạch sản phẩm PCR đặc trưng của H. pylori trong phản ứng multiplex PCR. Vì kết quả PCR và huyết thanh chẩn đoán có độ tương hợp cao, tốt hơn so với PCR và CLO test, cho thấy các thông số chẩn đoán của nhóm này phản ánh chính xác tỷ lệ nhiễm H. pylori trong quần thể khảo sát. Liên quan đến sự khác nhau giữa kết quả PCR và chẩn đoán huyết thanh. Qua nghiên cứu, chúng tôi có 5,03% (13/258) có thể là các trường hợp mới nhiễm H. pylori, cơ thể chưa tạo được kháng thể trong chẩn đoán huyết thanh, nhưng PCR cho kết quả dương tính. Nhiễm H. pylori nhưng đã điều trị khỏi 1,9% (5/258) trường hợp và kết quả PCR âm tính, huyết thanh dương tính. Trường hợp chưa nhiễm H. pylori 31,39% (81/258), PCR và huyết thanh đều âm tính. Ngược lại, 61,63% (159/258) nhiễm H. pylori, cả hai thử nghiệm PCR và huyết thanh đều dương tính Tỷ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi gần tương đương với tỷ lệ lưu hành H. pylori ở Việt Nam khoảng 70% (9,18). Ý nghĩa của hệ số tương hợp Kappa và các thông số chẩn đoán Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy của phương pháp PCR so với huyết thanh chẩn đoán, cho biết khả năng phát hiện 96,95% trong số những người thực sự có H. pylori dương tính. Độ đặc hiệu của PCR cho thấy có khả năng phát hiện được 86,17% trong số những người thực sự âm tính với H. pylori. Giá trị chẩn đoán dương tính cho biết nếu kết quả xét nghiệm multiplex PCR dương tính thì xác suất bệnh nhân bị nhiễm H. pylori là 94,24%. Ngược lại, giá trị chẩn đoán âm tính cho biết nếu kết quả xét nghiệm multiplex PCR âm tính thì xác suất bệnh nhân không bị nhiễm là 92,37%. Tỷ số dương tính khả dĩ 7,01 cho thấy nếu kết quả xét nghiệm là dương tính thì khả năng bệnh nhân nhiễm H. pylori cao hơn dương tính giả khoảng 7 lần. KẾT LUẬN Kết quả của các thử nghiệm phát hiện H. pylori phụ thuộc vào phương pháp pháp sử dụng và sự tuân thủ qui trình thực hiện. Để chẩn đoán chính xác sự hiện diện của vi khuẩn H. pylori, nên và cần thiết sử dụng ít nhất hai phương pháp trong trường hợp nghi ngờ nhiễm hoặc không nhiễm H. pylori. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thử nghiệm PCR và huyết thanh chẩn đoán cho kết quả tương hợp tốt. Thử nghiệm CLO test có tỷ lệ âm tính giả cao nên cần được xem xét và đánh giá lại. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Barker N, Bartfeld S, and Clevers H (2010). Tissue resident adult stem cell populations of rapidly self renewing organs. Cell Stem Cell, 7(6): 656 670. 2. Bashir MS, et al (1994). In situ hybridisation for the identification of Helicobacter pylori in paraffin wax embedded tissue. J Clin Pathol, 47(9): 862 864. 3. Bayerdorffer E, et al (1995). Regression of primary gastric lymphoma of mucosa associated lymphoid tissue type after cure of Helicobacter pylori infection. MALT Lymphoma Study Group. Lancet, 345(8965): 1591 1594. 4. Chey WD, Wong BC (2007). American College of Gastroenterology guideline on the management of Helicobacter pylori infection. Am J Gastroenterol, 102(8): 1808 25. 5. Cirak MY, Akyon Y, and Megraud F (2007). Diagnosis of Helicobacter pylori. Helicobacter, 12 Suppl 1: 4 9. 6. Cutler AF, Prasad VM (1996). Long term follow up of Helicobacter pylori serology after successful eradication. Am J Gastroenterol, 91(1): 85 88. 7. El Zimaity HM (2000). Accurate diagnosis of Helicobacter pylori with biopsy. Gastroenterol Clin North Am, 29(4): 863 869. 8. De Francesco V, et al (2006). Primary clarithromycin resistance in Italy assessed on Helicobacter pylori DNA sequences by TaqMan real time polymerase chain reaction. Aliment Pharmacol Ther, 23(3): 429 435. 9. Fock KM, Ang TL (2010). Epidemiology of Helicobacter pylori infection and gastric cancer in Asia. J Gastroenterol Hepatol, 25(3): 479 486. 10. Gatta L, et al (2006). Accuracy of breath tests using low doses of 13C urea to diagnose Helicobacter pylori infection: a randomised controlled trial. Gut, 55(4): 457 462. 10 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học 11. Gisbert JP, Abraira V (2006). Accuracy of Helicobacter pylori diagnostic tests in patients with bleeding peptic ulcer: a systematic review and meta analysis. Am J Gastroenterol, 101(4): 848 863. 12. Ho B, Marshall BJ (2000). Accurate diagnosis of Helicobacter pylori. Serologic testing. Gastroenterol Clin North Am, 29(4): 853 862. 13. Krogfelt KA, Lehours P, Megraud F. Diagnosis of Helicobacter pylori Infection. Helicobacter 2005, 10 Suppl 1: 5 13. 14. Landis JR, Koch GG (1977). An application of hierarchical kappa type statistics in the assessment of majority agreement among multiple observers. Biometrics, 33(2): 363 374. 15. Makristathis A, et al (2004). Diagnosis of Helicobacter pylori infection. Helicobacter, 9 Suppl 1: 7 14. 16. Malfertheiner P, et al (2002). Current concepts in the management of Helicobacter pylori infection the Maastricht 2 2000 Consensus Report. Aliment Pharmacol Ther, 16(2): 167 180. 17. Midolo P, Marshall BJ (2000). Accurate diagnosis of Helicobacter pylori. Urease tests. Gastroenterol Clin North Am, 29(4): 871 8. 18. Nguyen TL, et al (2010). Helicobacter pylori infection and gastroduodenal diseases in Vietnam: a cross sectional, hospital based study. BMC Gastroenterol, 10: 114. 19. Perez Perez GI (2000). Accurate diagnosis of Helicobacter pylori. Culture, including transport. Gastroenterol Clin North Am, 29(4): 879 884. 20. Rimbara E, et al (2005). Development of a highly sensitive method for detection of clarithromycin resistant Helicobacter pylori from human feces. Curr Microbiol, 51(1): 1 5. 21. Smith SI, et al (2011). Helicobacter pylori infection in patients presenting with gastroduodenal symptons in Nigeria. Int J Mol Epidemiol Genet, 2(2): 178 184. 22. Trần Thiện Trung (2008). Bệnh dạ dày tá tràng và nhiễm Helicobacter pylori. Nhà xuất bản Y học. 23. Zsikla V, et al (2006). Increased rate of Helicobacter pylori infection detected by PCR in biopsies with chronic gastritis. Am J Surg Pathol, 30(2): 242 8. Ngày nhận bài 27/7/2013. Ngày phản biện nhận xét bài báo 04/9/2013. Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 11