XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI VITAMIN C, XITRAT VÀ OXALAT TRONG NƯỚC TIỂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG

Similar documents
CÁC DẤU ẤN VIÊM GAN A, B, C và E Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN NHẬT TÂN

Thực hành phân tích số liệu với phần mềm SPSS

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỘ KIT NANOQUANT REAL-TIME HCV TRONG ĐỊNH LƯỢNG RNA VIRUS VIÊM GAN C BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME RT-PCR

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT VÉT HẠCH CHỦ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN FIGO IB - IIA TẠI BỆNH VIỆN K

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PROGESTERON TẠI NGÀY TIÊM hcg ĐẾN KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM

Đo Độ Hấp Thụ Chất Phóng Xạ và Rọi Hình Tuyến Giáp Làm thế nào để chuẩn bị

GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP NONG VÒI TỬ CUNG TẮC ĐOẠN GẦN QUA SOI BUỒNG TỬ CUNG KẾT HỢP VỚI NỘI SOI Ổ BỤNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VÀ HẤP THU CHÌ Pb, Zn CỦA DƯƠNG XỈ PTERIS VITTATA L.

Receiving Blood Transfusions

GIÁ TRỊ CỦA LIQUI-PREP TRONG TẦM SOÁT UNG THƯCỔ TỬ CUNG

ĐIỂM TIN TỪ HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN CỦA HỘI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG HOA KỲ 2016 (ADA 2016, New Orleans)

Taking Medicines Safely

S. Duong-Quy, T. Hua-Huy, M. Raffard, J.P. Homasson, A.T. Dinh-Xuan

Glaucoma. optic nerve. back of eye

TỶ LỆ VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ANTI-HBs Ở TRẺ 1-6 TUỔI ĐÃ ĐƯỢC TIÊM CHỦNG VẮC XIN VIÊM GAN B Huỳnh Minh Hoàn-Sở Y tế Đồng Nai, Hà Văn

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TOCILIZUMAB (ACTEMRA) Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ. GS.TS. Ngô Quý Châu Chủ tịch Hội Hô hấp Việt Nam Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai Giám đốc Trung tâm Hô hấp

GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MULTIPLEX PCR SO VỚI CLO TEST VÀ HUYẾT THANH

Ung Thư Thanh Quản Hiểu biết rõ chẩn đoán của quý vị

KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA TẢO Chlorella SP. TRONG ĐIỀU KIỆN DỊ DƯỠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG, ĐỘ MẶN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA ISOCHRYSIS GALBANA PARKER VÀ THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG AXIT BÉO CỦA NÓ

SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI VÀ ĐẠI TRÀNG TRÁI DO UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG

Stress Test of the Heart

TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THƠM, NĂNG SUẤT CAO PHẨM CHẤT TỐT TỪ TỔ HỢP LAI TP9 X TP5

Lợi ích cấy một máy. tương thích MRI so với. một máy kinh điển. Choices today, access tomorrow. Chọn lựa hôm nay, chụp được ngày mai

(Kappaphycus alvarezii) NUÔI TRỒNG TẠI CAM RANH, KHÁNH HÒA

Buồng trứng: Estradiol và Progesterone Estradiol: nang noãn Progesterone: hoàng thể

APPLICATION OF PEPSIN TO INTEGRATE DEPROTEINIZATION AND DEMINERALIZATION - SAVING TIME AND CHEMICALS IN CHITIN PRODUCTION

Rọi MRI Khi Trực Tràng Hoạt Động Việc này sẽ diễn tiến ra sao và làm thế nào để chuẩn bị

BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI (Thời gian thực hiện: 4/2011-6/ 2012)

BÀO CHẾ VÀ THỬ NGHIỆM In vitro LIPOSOME METFORMIN

Viral Hepatitis. Signs

Influenza A (H1N1) Fact Sheet Thông Tin Về Bệnh Cúm A (H1N1)

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ T3, T4 VÀ TSH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ

Cholesterol. There are 3 main types of fats in your blood:

Điều trị DAAs và nguy cơ phát triển HCC trên BN nhiễm HCV

XÁC ĐỊNH TÍNH ĐA HÌNH THÁI ĐƠN PRO47SER GEN P53 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN

KHUYẾN CÁO VỀ LƯỢNG GIÁ CHỨC NĂNG TIM BẰNG SIÊU ÂM Ở NGƯỜI LỚN TRƯỞNG THÀNH Cập nhật từ Hội siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội hình ảnh tim mạch Châu Âu

ĐẶT VẤN ĐỀ * Những đóng góp mới của luận án: NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Đại cương bệnh Viêm khớp tự phát thiếu niên

Bàn Luận về Rosiglitazone (Avandia)

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

Những Điều Nên Và Không Nên Làm Khi Đau Lưng Dưới

1. Mục tiêu nghiên cứu

Về bệnh ung thư vú. About breast cancer. Vietnamese English

QCVN 11-3:2012/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DINH DƢỠNG CÔNG THỨC VỚI MỤC ĐÍCH ĂN BỔ SUNG CHO TRẺ TỪ 6 ĐẾN 36 THÁNG TUỔI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ DỰA VÀO THEO DÕI OXY TỔ CHỨC NÃO TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG

CẬP NHẬT VỀ XỬ TRÍ SỐC NHIỄM KHUẨN. TS. Nguyễn Văn Chi Khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai

BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 VIỆN TIM MẠCH ST CHÊNH LÊN TRONG CÁC BỆNH LÝ TIM MẠCH

2 Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 3 Tổ chức Sức khỏe Gia ñình Quốc tế

WB Review (Prior/ Post) Date of Draft BD to WB Ngày nộp Hồ sơ mời thầu cho WB. Type of Contract. WB's xem xét (Prior/Trước / Hình thức hợp đồng

TRƯƠ NG ĐH Y DƯƠ C CẦN THƠ KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG BM DI CH TÊ HO C BS. TRẦN NGUYỄN DU

Gall Bladder Removal Surgery

và thiếu niên ở các quốc gia đang phát triển

BẢN XIN GÓP Ý ĐƠN VỊ CHÍNH TÁ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT: CHỮ QUỐC NGỮ, HỆ LATINH, CHỮ NÔM, HỆ BIỂU Ý, VÀ UNICODE/ISO IEC 10646

NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) TRÊN GIÁ THỂ TỔNG HỢP VÀ NHỘNG TẰM

CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM DƯƠNG. TS. BS. Lê Đức Nhân Bệnh Viện Đà Nẵng

THÔNG KHÍ NHÂN TẠO CHO BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP. Ths. Nguyễn Đăng Tuân Khoa HSTC BV Bạch Mai

SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ MÀNG BỤNG

THAM LUẬN CHỌN LỰA ĐẠI PHÂN TỬ XỬ TRÍ SỐC SOÁT XUAÁT HUYEÁT DENGUE. BSCKII. NGUYỄN MINH TiẾN BV NHI ÑOÀNG I

SÀNG LỌC VÀ XỬ TRÍ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CHO BỆNH NHÂN THA Ở TUYẾN CƠ SỞ

CA C HƠ P CHÂ T PRENYL FLAVONOID TƯ RỄ CÂY DÂU TẰM MORUS ALBA L. (MORACEAE)

QCVN 11-1:2012/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DINH DƢỠNG CÔNG THỨC CHO TRẺ ĐẾN 12 THÁNG TUỔI

Chiến lược sử dụng kháng sinh và chương trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện. PGS.TS.Trần Quang Bính

Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

NHỮNG BIẾN ĐỔI BẤT THƯỜNG CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ MEN TIM TRÊN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT KHOANG DƯỚI NHỆN

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ENZYME PROTAMEX ĐỂ THỦY PHÂN CÁ TRÍCH (SARDINELLA GIBBOSA) THU DỊCH ĐẠM

Vaginal Infection. Signs. Types of Vaginal Infection

RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TRONG VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM

Đơn trị liệu trong điều trị ĐTĐ típ 2

Press on «Solvay Vietnam Days» 19 & 20/1/2016

International SOS Vietnam ANNUAL HEALTH CHECK PROGRAM CH NG TRÌNH KHÁM S C KH E Đ NH KỲ HÀNG NĂM

LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ. Trần Nhân 1,*

Chứng Ù Tai. Hướng Dẫn Bệnh Nhân. Có Thắc Mắc? Tiếng chuông reo trong tai. Nếu Quý Vị Bị Chứng Ù Tai. Tran 8. UWMC Khoa Tai Họng. Tinnitus Vietnamese

Nicotin & Thuốc lá: Những nguy cơ

Pandemic Flu: What it is and How to Prepare

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ VỚI LASER THULIUM

Monitoring huyết động cho. GS.TS Nguyễn Quốc Kính Trung tâm Gây mê & Hồi sức ngoại khoa Bệnh viện Việt Đức

1 Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

RESEARCH ON EXTRACTION TECHNOLOGY TO IMPROVE YIELD AND QUALITY OF OIL FROM GAC ARIL (MOMORDICA COCHINCHINENSIS SPRENG L.)

CHẤN ĐOÁN BẰNG PHƢƠNG PHÁP SIÊU ÂM DUPLEX (INCIDENCE OF DEEP VEIN THROMBOSIS, DIAGNOSED BY DUPLEX ULTRASOUND IN MEDICAL DEPARTMENTS)

Số:291/TMHH-HN TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 7 năm 2018 THÔNG BÁO SỐ 2. Kính gửi: - Quý bệnh viện; - Quý đồng nghiệp;

Suremeal 8815 Fairbanks N. Houston Road Houston, TX MANUFACTURED AT REGISTERED FACILITY

How to Quit Smoking. Getting Ready to Quit

XỬ TRÍ BÁNG BỤNG KHÁNG TRỊ PGS.TS.BS. BÙI HỮU HOÀNG BS NGUYỄN ĐÌNH CHƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIỂU HIỆN TIM VỚI MỤC TIÊU THEO KHUYẾN CÁO ESC-EASD Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP

KHOÁ ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN ĐIỀU TRỊ CAI THUỐC LÁ BẰNG THUỐC

OEM-ODM Dietary Supplement

Hiểu đúng AR, RR, và NNT

PGS.TS Cao Phi Phong

Kiểm Soát Ðau Ðớn. Giáo Dục Bệnh Nhân. Thắc Mắc? Húớng Dẫn cho Bệnh Nhân

Sử dụng Surfactant trong Hội chứng suy hô hấp và các r i loạn khác

TẦM SOÁT - CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BỆNH THALASSEMIA. TS. BS. NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN Trưởng Khoa XN Di truyền Y học Bệnh viện Từ Dũ

Dinh dưỡng qua đường ruột như là một lựa chọn điều trị cho bệnh Crohn: Chỉ có ở trẻ em?

Phòng bệnh vẫn hơn. Maryland Asian American Cancer Program. Cứ 10. Á lại có 1 người bị viêm gan B

ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CHO NGƯỜI TĂNG HUYẾT ÁP Ở TUYẾN CƠ SỞ

Sofosbuvir/Ledipasvir + RBV ở BN bị xơ gan mất bù

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Điêu Thanh Hùng Trung tâm Tim mạch An giang

KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TIM MẠCH QUỐC GIA VIỆT NAM VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN: CẬP NHẬT 2018

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề

SINH BỆNH HỌC HEN PHẾ QUẢN

Transcription:

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI VITAMIN C, XITRAT VÀ OXALAT TRONG NƯỚC TIỂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG Trần Quốc Toàn *, Mai Xuân Trường Trường Đại học Sư phạm ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Bài báo này thông báo kết quả nghiên cứu xác định đồng thời vitamin C, xitrat và oxalat trong nước tiểu bằng phương pháp động học trắc quang sử dụng Ce(IV) làm chất oxi hóa. Các thí nghiệm đo độ hấp thu quang của các dung dịch được tiến hành sau 20 giây kể từ khi thêm Ce(IV) ở bước sóng 320nm, với dung dịch so sánh là H 2 SO 4 0,7M trong khoảng thời gian đo 20-120 giây. Các số liệu độ hấp thụ quang được xử lí bằng phần mềm MATLAB dựa trên phương trình hồi qui đa biến đã lập. Các kết quả thực nghiệm cho thấy: giới hạn phát hiện vitamin C, xitrat và oxalat lần lượt là 7,75.10-7 M, 7,38.10-7 M và 7,17.10-6 M; giới hạn định lượng vitamin C, xitrat và oxalat lần lượt là 2,5.10-6 M, 2,46.10-6 M và 2,39.10-5 M. Từ khóa: động học trắc quang, vitamin C, xitrat, oxalat, Ce(IV), nước tiểu. MỞ ĐẦU * Trong điều trị bệnh sỏi thận, việc theo dõi hàm lượng vitamin C, axit xitric và axit oxalic trong nước tiểu của bệnh nhân rất cần thiết, bởi chúng là những chất chủ yếu tạo nên sỏi thận và thường có mặt đồng thời trong nước tiểu. Để xác định đồng thời hàm lượng vitamin C, axit xitric và axit oxalic người ta phải tiến hành tách loại rồi mới xác định bằng phương pháp cực phổ xung vi phân, phương pháp von ampe, phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC),. Công việc này tốn nhiều thời gian, hóa chất hoặc đòi hỏi phải sử dụng các thiết bị hiện đại. Trong bài báo này chúng tôi sử dụng phương pháp động học trắc quang kết hợp với thuật toán hồi qui đa biến dựa trên phần mềm Matlab để nghiên cứu xác định đồng thời vitamin C, xitrat và oxalat trong mẫu nước tiểu mà không cần phải tách loại chúng ra khỏi nhau trước khi tiến hành phân tích. THỰC NGHIỆM Hóa chất, thiết bị - Các hóa chất sử dụng đều là loại tinh khiết phân tích (P.A.): Axit ascobic (C 6 H 8 O 6 ), natri oxalat (Na 2 C 2 O 4 ), Natri xitrat (Na 3 C 6 H 5 O 7 ), Ce(SO 4 ) 2. * Tel: 0978553908; Email: quoctoank3715@gmail.com - Máy đo quang UV-VIS 1700 PC - Shimazu Phương pháp nghiên cứu Các chất vitamin C, xitrat và oxalat phản ứng với Ce(IV) trong môi trường axit sẽ làm giảm nồng độ Ce(IV) với tốc độ khác nhau. Nếu theo dõi tốc độ phản ứng ở thời điểm đầu bằng cách đo biến thiên độ hấp thụ quang của dung dịch Ce(IV) tại λ = 320 nm theo thời gian thì có thể định lượng được các ion này bằng phương pháp động học trắc quang sử dụng tính toán theo phương pháp tgα. Vì tốc độ phản ứng của các ion cần xác định với Ce(IV) là khác nhau nên biến thiên độ hấp thụ quang của dung dịch Ce(IV) theo thời gian sẽ phụ thuộc khác nhau vào nồng độ các ion và loại ion. Dựa trên tính chất này có thể xác định đồng thời 3 ion theo phương pháp hồi qui đa biến tuyến tính (sau khi đã kiểm tra tính cộng tính), sử dụng các thuật toán bình phương tối thiểu như bình phương tối thiểu riêng phần (PLS), hồi qui thành phần chính (PCR), sử dụng phần mềm MATLAB. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Khảo sát các điều kiện tối ưu và các yếu tố ảnh hưởng đến phép đo quang. Để xác định đồng thời vitamin C, xitrat và oxalat sử dụng Ce(IV) làm chất oxi hoá cần xác định các điều kiện tối ưu cho phép đo quang. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát và rút 3

ra các điều kiện tối ưu cho phép đo động học trắc quang là: Bước sóng ứng với độ hấp thụ quang cực đại của dung dịch Ce(IV) λ max = 320 (nm); H 2 SO 4 0,7M; khoảng thời gian đo độ hấp thụ quang của các dung dịch hỗn hợp là 20-120 giây; giới hạn phát hiện vitamin C, xitrat và oxalat lần lượt là 7,75.10-7 M, 7,38.10-7 M và 7,17.10-6 M; giới hạn định lượng vitamin C, xitrat và oxalat lần lượt là 2,5.10-6 M, 2,46.10-6 M và 2,39.10-5 M Tính chất cộng tính và sự tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia của dung dịch hỗn hợp vitamin C, xitrat và oxalat trong toàn bộ khoảng thời gian khảo sát dựa vào hệ số tương quan R và hệ số góc của các đường hồi qui tuyến tính biểu diễn hiệu độ hấp thụ quang A của các dãy dung dịch trên theo nồng độ của 1 cấu tử. Kết quả khảo sát cho thấy độ hấp thụ quang của dung dịch có tính cộng tính trên toàn bộ khoảng thời gian đo và tuân theo định luật Buger -Lambe- Beer (hệ số góc của các đường hồi quy (1), (2), (3), (4) là gần bằng nhau, hệ số tương quan R đều lớn hơn 0,999 trong các trường hợp). Denta A 0.12 0.10 0.08 0.06 0.04 0.02 0.00 (1) A1 = 0.00106 +0.01591 C.10 1 2 3 4 5 6 R1=0,99952 (2) A2 = 0.00588 +0.01591 C.10 R2=0,99979 (3) A3 = 0,01005 +0,016111 C.10 R3=0,99995 (4) A4 = -0,00954 +0,01567 C.10 R4=0.99916 C OXALAT.10-5 (M) Hình 1: Đường hồi qui tuyến tính biểu diễn sự thuộc của hiệu độ hấp thu quang và nồng độ oxalat khi không có mặt xitrat và vitamin C (từ dưới lên trên: sự phụ thuộc A 1 4 theo nồng độ oxalat) Xác định đồng thời vitamin C, xitrat và oxalat trong hỗn hợp tự pha Xây dựng phương trình đường chuẩn đa biến từ dung dịch chuẩn và thí nghiệm kiểm chứng tính phù hợp của phương trình hồi qui Các mô hình quy đa biến tuyến tính dựa trên ma trận nồng độ gồm 27 dung dịch chuẩn chứa đồng thời 3 chất cần xác định có nồng độ nằm trong khoảng tuyến đã khảo sát. Để kiểm chứng tính phù hợp của phương trình hồi qui ta chuẩn bị ma trận gồm 10 dung dịch chứa đồng thời 3 chất cần xác định có nồng độ nằm trong khoảng tuyến tính đã khảo sát. Sau 20 giây kể từ khi thêm Ce (IV) tiến hành đo độ hấp thụ quang các dung dịch trên ở bước sóng 320nm, với dung dịch so sánh là H 2 SO 4 0,7M trong thời gian 50 giây, mỗi giây ghi một giá trị độ hấp thụ quang. Lưu kết quả dưới dạng ma trận và chuyển số liệu vào phần mềm Matlab để tính toán. Kết quả tính toán sai số của phép xác định hàm lượng vitamin C, xitrat và oxalat được trình bày ở bảng 1. Nhận xét: qua kết qủa thu được ở bảng 1 chúng tôi nhận thấy khi xác định nồng độ vitamin C, xitrat và oxalat trong cùng hỗn hợp bằng phương pháp CLS và PLS cho sai số lớn ở hầu hết các mẫu, còn phương pháp PCR cho sai số nhỏ hơn rất nhiều. Nồng độ các chất thu được khi phân tích theo phương pháp PCR đều có sự sai khác không đáng kể so với nồng độ các dung dịch chuẩn đã pha (sai số tương đối trong phạm vi < ± 20%), đặc biệt oxalat cho sai số tương đối rất nhỏ. Điều này có thể giải thích là do trong phương pháp CLS, ảnh hưởng của nền mẫu đến độ hấp thụ quang rất lớn do việc đo sự giảm độ hấp thụ quang theo thời gian nên sự sai khác của ma trận hệ số a trong phương trình hồi qui đa biến dạng y= a+bx là đáng kể trong khi thuật toán CLS thì phải xem a 0. Còn đối với phương pháp PLS, hai ma trận trị số và trọng số được tách ra từ ma trận độ hấp thụ quang theo thời gian và ma trận nồng độ 3 cấu tử nên đòi hỏi phải có tính cộng tính cao về tín hiệu độ hấp thụ quang. Trong trường hợp phản ứng xúc tác thì tính cộng tính chỉ tuân thủ khi tính hiệu số độ hấp thụ quang theo thời gian để làm số liệu ma trận y. Vì vậy hai phương pháp CLS và PLS không thích hợp khi xử lý tín hiệu theo kiểu biến thiên A theo t. Như vậy để xác định đồng thời vitamin C, xitrat và oxalat trong mẫu nước tiểu thực tế chúng tôi chọn phương pháp PCR để phân tích. 4

STT Bảng 1. Sai số các phép xác định hàm lượng vitamin C, xitrat và oxalat trong hỗn hợp mẫu đã pha Sai số xác định vitamin C (%) Sai số xác định xitrat (%) Sai số xác định oxalat (%) CLS PLS PCR CLS PLS PCR CLS PLS PCR 1-104,83 288749,10-8,58 42,93-65466,20 9,09 5,50-4693,02 3,95 2-71,81-124279,00 10,15-31,67 37534,94-9,88 3,73 8085,86-5,89 3-0,35-108521,00 12,33-46,43 40980,56-17,33-0,67 8825,71-1,20 4-109,17 419734,80-15,53-38,93-126919,00-2,54 9,15-5454,05 7,49 5-189,79 421758,70-11,60 94,41-239147,00-7,27 16,05-5703,41 13,38 6-119,82 376343,70 10,77 84,06-256058,00-9,06 14,94-6108,26 12,47 7-60,26 268017,60-15,39 4,84-60764,80-2,49 0,00-4358,68 2,06 8-40,41 216594,60 10,31 29,48-98232,40 8,54 0,12-5285,55-1,17 9-87,10 120824,40 15,16 22,05-65787,00-10,72-0,18-3933,93-3,78 10-78,83 129335,50 18,73 31,25-58666,70 8,43 5,25-4204,44 1,66 Trong đó: CLS: Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường; PLS : Phương pháp bình phương tối thiểu từng phần ; PCR: Phương pháp hồi qui cấu tử chính Ảnh hưởng của các chất cản trở đến phép xác định và khả năng loại trừ Trong nước tiểu thường có mặt các chất như urê, Mg 2+, Ca 2+, Cl - 2-, SO 4. Ở người bình thường, trong nước tiểu 24 giờ có 100-300mg Ca 2+ ; 4,16-4,97mg Cl - ; 60-120mg Mg 2+ ; 0,72-2- 1,32g SO 4 và 20-40g urê [1]. Để khảo sát ảnh hưởng của các chất cản trở ta đo độ hấp thụ quang theo thời gian của dung dịch chứa ion cản trở và ion xitrrat. Từ độ hấp thu quang theo thời gian ta tính hiệu độ hấp thụ quang (trong 10 giây đầu phản ứng kể từ thêm Ce(IV)) của dung dịch hỗn hợp Ce(IV) - xitrat ( A), và các dung dịch hỗn hợp Ce(IV) -xitrat - chất cản trở ( A ), rồi dựa vào sai số tương đối để kết luận ngưỡng ảnh hưởng của chất cản trở tới phép đo. Kết quả thực nghiệm cho thấy các chất: Cl, SO 2+ 4, Mg 2+, ure với mức sai số tương đối < 15% (mức chấp nhận được) không ảnh hưởng tới phép đo, riêng ion Ca 2+ ảnh hưởng tới phép xác định nên cần phải được tách loại ra khỏi mẫu nghiên cứu. Khảo sát khả năng loại trừ ion canxi ra khỏi mẫu nghiên cứu Để loại trừ ion canxi ra khỏi mẫu nghiên cứu ta dùng phương pháp trao đổi ion. Phương pháp này dựa trên khả năng trao đổi ion Ca 2+ trên cột trao đổi cationit. Để đánh giá hiệu suất thu hồi của cột trao đổi cationit ta tiến hành thêm chuẩn bằng lượng chính xác đã biết nồng độ vitamin C, xitrat và oxalat vào mẫu nước tiểu sau đó cho hỗn hợp thêm chuẩn đi qua cột trao đổi cation, định mức và đem phân tích lại. Kết quả cho thấy hiệu suất thu hồi vitamin C, xitrat và oxalat của cột trao đổi cation theo phương pháp PCR cao, như vậy việc tách loại ion Ca 2+ trong mẫu nước tiểu bằng cột trao đổi cation cho thấy không ảnh hưởng tới hàm lượng vitamin C, xitrat và oxalat trong mẫu nước tiểu. Đánh giá độ chụm của phương pháp trong phân tích mẫu thực tế Chúng tôi tiến hành định lượng đồng thời vitamin C, xitrat và oxalat trong cùng một mẫu thực tế. Lấy một mẫu nước tiểu thật (sau khi đã được tách Ca 2+ bằng cột trao đổi cationit, và pha loãng 10 lần bằng dung dịch H 2 SO 4 đặc sao cho axit có nồng độ cuối là 0,7M) cho vào 5 bình định mức 25 ml, mỗi bình 10ml mẫu thật, thêm 10ml dung dịch Ce(IV) 5.10-4 M lần lượt vào mỗi bình và định mức tới vạch định mức bằng dung dịch H 2 SO 4 0,7M. Sau 20 giây kể từ khi thêm dung dịch Ce(IV), ta tiến hành đo độ hấp thụ quang các dung dịch trên ở bước sóng 320nm, với dung dịch so sánh là H 2 SO 4 0,7M trong thời gian 50 giây, mỗi giây ghi một giá trị độ hấp thụ quang. 5

Các số liệu độ hấp thụ quang được chuyển vào phần mềm MATLAB với chương trình đã lập sẵn để tính nồng độ dựa trên phương trình hồi qui đa biến đã lập. Kết quả thu được ở bảng 2. Kết quả khảo sát cho thấy phương pháp hồi qui cấu tử chính PCR cho độ lặp cao đối với cả vitaminc, xitrat và đặc biệt là oxalat. Sai số tương đối RSD của phép xác định vitamin C từ 10,37% đến 10,63%, của phép xác định xitrat - từ 5,39% đến 7,69 % và của phép xác định oxalat từ 1,41% đến 1,77%. Đánh giá độ đúng của phương pháp trong phân tích mẫu thực tế Để đánh giá độ đúng của phương pháp PCR trong phân tích mẫu nước tiểu thực tế ta đánh giá thông qua lượng thêm chuẩn và độ thu hồi, bằng cách thêm lượng chính xác vitamin C, xitrat và oxalat với nồng độ biết trước vào mẫu nước tiểu và tiến hành phân tích lại. Nồng độ lượng thêm chuẩn và độ thu hồi tính theo phương pháp PCR được trình bày ở bảng 3. Kết quả ở bảng 3 cho thấy phương pháp hồi qui cấu tử chính PCR có độ thu hồi từ 77,5% đến 79,0% đối với vitamin C, từ 93,5% đến 94,1% đối với xitrat, từ 95,2% đến 100,0% đối với oxalat. Điều đó cho thấy phương pháp PCR có độ đúng tốt cho các chất cần phân tích, đặc biệt là oxalat. Một trong những nguyên nhân làm cho độ đúng của vitamin C thấp hơn so với xitrat và oxalat là do nồng độ vitamin C kém ổn định, vitamin C dễ bị phân huỷ bởi ánh sáng, nhiệt độ, dung dịch vitamin C rất dễ bị oxi hoá bởi oxi không khí. Xác định đồng thời vitamin C, xitrat và oxalat trong các mẫu thực tế Mẫu nước tiểu được lấy vào chai 0,5 lít sau đó đem lọc bằng giấy lọc và tách loại ion Ca 2+ trên cột cationit. Dung dịch mẫu nước tiểu sau khi đi qua cột cationit được định mức trong bình 100ml để phân tích. Kết quả phân tích thu được ở bảng 4. Kết quả thu được cho thấy hàm lượng vitamin C, xitrat và oxalat trong các mẫu nước tiểu thực tế trên đều nằm trong phạm vi cho phép [1]. Vì chưa có phương pháp phân tích tiêu chuẩn đồng thời cả ba chỉ tiêu này để so sánh nên chưa có kết luận so sánh phương pháp nghiên cứu với phương pháp tiêu chuẩn. Những kết quả thực nghiệm đánh giá hiệu suất thu hồi và độ lặp lại, độ đúng cho thấy có thể áp dụng phương pháp nghiên cứu để xác định nhanh và tin cậy hàm lượng vitamin C, xitrat và oxalat trong mẫu nước tiểu trong thực tế. Bảng 2. Kết quả khảo sát độ lăp lại của phương pháp PCR Vitamin C Xitrat Oxalat Mẫu Hàm lượng TB 10-6 (mol/l) (n=5) RSD (%) Hàm lượng TB 10-6 (mol/l) (n=5) RSD (%) Hàm lượng TB 10-5 (mol/l) (n=5) RSD (%) 1 1,30 10,37 1,98 7,69 1,23 1,77 2 1,27 10,63 2,14 5,39 1,06 1,41 Bảng 3. Kết quả xác định độ đúng của phương pháp PCR thông qua thêm chuẩn và độ thu hồi vitamin C, xitrat Chất Nồng độ chất Nồng độ chất trước Nồng độ chất sau Độ thu hồi Mẫu nghiên cứu thêm chuẩn khi thêm chuẩn khi thêm chuẩn (%) 1 0,5.10-6 M Vitamin C 1,24.10-6 1,34.10-6 M 79,0 M 2 0,8.10-6 M 1,58.10-6 M 77,5 3 1,20.10-6 M Xitrat 1,66.10-6 2,69.10-6 M 94,1 M 4 0,8.10-6 M 2,30.10-6 M 93,5 5 0,80.10-5 M Oxalat 1,24.10-5 2,04.10-5 M 100,0 M 6 2,5.10-5 M 3,56.10-5 M 95,2 6

Bảng 4. Hàm lượng các chất phân tích trong mẫu thực tế theo phương pháp PCR STT Tên bệnh Thời điểm Tổng thể tích nước nhân lấy mẫu tiểu lấy (1 lần) C Xitrat 10-6 (M) C Oxalat 10-5 (M) C Vitamin C 10-6 (M) 1 A Sáng 200 ml 3,02 2,04 1,20 2 A Trưa 200 ml 3,41 0,21 1,56 3 B Chiều 200 ml 9,27 2,80 1,33 4 C Sáng 200 ml 4,06 0,17 1,72 5 C Sáng 200 ml 4,42 2,40 3,43 6 D Trưa 200 ml 2,28 1,04 1,11 7 D Trưa 200 ml 2,26 1,20 1,06 8 D Trưa 200 ml 2,22 1,06 1,35 9 D Trưa 200 ml 1,92 1,23 1,36 KẾT LUẬN Trong quá trình nghiên cứu xác định đồng thời vitamin C, xitrat và oxalat trong mẫu nước tiểu mà không cần phải tách loại chúng ra khỏi nhau chúng tôi đã xác định điều kiện tối ưu cho phép đo quang và mô hình PCR để phân tích các mẫu thực tế. Phương pháp hồi qui cấu tử chính (PCR) sử dụng phần mềm Matlab xác định đồng thời vitamin C, xitrat và oxalat trong mẫu nước tiểu cho kết quả nhanh chóng mà không phải tách loại và làm giàu. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đỗ Đình Hồ (2007), Sổ tay xét nghiệm hoá sinh lâm sàng, Nxb Y học, Hà Nội. [2]. Meissam Moroozifar, Mozhgan Khorasani Motlagh (2003), Application of Potassium Chromate Diphenylcarbazide in the quantitation determination of ascorbic acid by Spectrophotometry, Turk.J.Chem 27, 717-722. [3]. Maciej Rutkowski, Krzysztof Grzegorczyk and Janusz Greger (2002), Adaptation of the phosphotungstate method for the determination of Vitamin C contents in animal and human tissues, Z Naturforsch C. Nov-Dec; 57(11-12), 1062 1065. [4]. Ma,Yongjun; Zhou, men; Jin, Xiaoyong (2002), Flow-inflection chemiluminescence determination of ascorbic acid by use of Cerium (IV) Rhodamin B system, Analytica Chimica Acta, 464 (2), 289 193. [5]. Sura C.Cunha, Isabel M.P.L.V.O.Ferrira, Jose. O Fernades, Miguel A, Faria, P.P.Oliveira and M.A.Ferrira (2001), Determination of Lactic, acetic, succinic, and citric acid in table olives by HPLC/UV- J.LIO.CHROM and Rel.Techno-24(7), 1029-1038. [6]. Salah M.Sultan, Anthony D, Walmsley (1997), Simultaneous Kinetic Method for the Determination of Vitamin C, Citrate and Oxalate Employing the Kalman Filter, Analyst, Vol 122(1601-1604). [7]. Chen ZG, En BT, Trương Zq (2002), Simultaneous and direct determination of oxalic acid, tartaric acid, malic acid, vitamin C, citric acid, and succinic acid in Fructus mume by reversed- phase high-performance liquid chromatography, J Chromatogr Sci, Jan; 40(1); 35-39. 7

SUMMARY SIMULTANEOUS DETERMINATION OF VITAMIN C, CITRATE AND OXALATE IN THE URINE USING KINETIC SPECTROPHOTOMETRIC METHOD Tran Quoc Toan *, Mai Xuan Truong College of Education - TNU This study investigates the the research results for simultaneous determination of vitamin C, citrate and oxalate in urine by kinetic photometric method using Ce (IV) as oxidants. Experiments measuring the absorbance of the solution was carried out after 20 seconds from when adding Ce (IV) at a wavelength of 320nm, compared with the H 2 SO 4 0,7M in the measuring period 20-120 seconds. The absorbance data were processedusing MATLAB software based on multivariate regression equations were established. The experimental results showed that the detection limit vitamin C, citrate and oxalate respectively 7,75.10-7M, 7,38.10-7M and 7,17.10-6M; which restrict the amount of vitamin C, citrate and oxalate respectively is 2,5.10-6M, 2,46.10-6M và 2,39.10-5M. Key words: kinetic spectrophotometric, vitamin C, citrate, oxalate, cerium(iv), urine Ngày nhận bài: 11/6/2013; Ngày phản biện: 12/6/2013; Ngày duyệt đăng:26/7/2013 * Tel: 0978553908; Email: quoctoank3715@gmail.com 8