và thiếu niên ở các quốc gia đang phát triển

Size: px
Start display at page:

Download "và thiếu niên ở các quốc gia đang phát triển"

Transcription

1 Được tái bản với sự cho phép của: Chế độ ăn của trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên ở các quốc gia đang phát triển Sophie Ochola a Peninah Kinya Masibo b a Bộ môn Thực phẩm, Dinh dưỡng và Ăn uống, Đại học Kenyatta b Bộ môn Dịch tễ học và Dinh dưỡng, Trường Đại học Sức khỏe cộng đồng, Đại học Khoa học Sức khỏe, Đại học Moi, Nairobi, Kenya Thông điệp chính Chế độ ăn của trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên ở các quốc gia đang phát triển còn hạn chế về tính đa dạng với lượng thịt động vật và, trái cây và rau củ rất ít. Do đó, nhiều trẻ em bị thiếu dưỡng chất vi lượng. Mặt khác, thu nhận không đủ năng lượng và ăn các thực phẩm giàu calorie đang ngày càng phổ biến ở trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên ở vùng nông thôn. Trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên thường bỏ bữa ăn sáng nên ảnh hưởng xấu đến việc duy trì sức khỏe và khả năng học tập tốt. Cần cân nhắc đến việc cung cấp bữa ăn ở trường trong các can thiệp nhằm cải thiện chế độ ăn nhằm cải thiện sức khỏe và hoạt động của trẻ em. Ăn các thức ăn nhanh và thực phẩm có năng lượng cao là yếu tố chính dẫn đến tình trạng thừa cân và béo phì vấn đề về sức khỏe đang ngày càng gia tăng trong cộng đồng do chuyển đổi dinh dưỡng và sự xuất hiện các bệnh không lây truyền. Cần giáo dục cho ban giám hiệu nhà trường, trẻ em, thiếu niên, cha mẹ và cộng đồng trên quy mô rộng nhằm giúp họ có thói quen ăn uống khỏe mạnh. Key Words Dietary intake Schoolchildren Adolescents Developing countries Nutrition transition Tóm tắt Độ tuổi đi học và thiếu niên là thời kỳ tăng trưởng và phát triển quan trọng để tạo nên nền móng vững chắc cho sức khỏe và khả năng sinh sản vào tuổi trưởng thành. Chế độ ăn thích hợp là quan trọng trong việc hình thành thói quen ăn uống tốt và cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tăng trưởng, sức khỏe lâu dài, khả năng nhận thức và học tập. Phần lớn dân số trên toàn cầu đang ở trong độ tuổi đi học và thiếu niên, với hơn ¾ dân số trong các nhóm này sống ở các nước đang phát triển. Một bài viết cập nhật về chế độ ăn của trẻ trong độ tuổi đi học và thiếu niên ở các nước đang phát triển là thích hợp để cung cấp các dữ liệu mới về chế độ ăn, tính hợp lý của lượng chất dinh dưỡng thu nhận vào cơ thể và ảnh hưởng đối với sức khỏe cộng đồng và các vấn đề đáng ngại liên quan dinh dưỡng. Bài viết này dựa trên các tài liệu từ năm 2000 đến 2014 về chế độ ăn của trẻ trong độ tuổi đi học và thiếu niên từ 6-19 tuổi. Tổng số 50 nghiên cứu từ 42 quốc gia báo cáo về chế độ ăn của trẻ trong độ tuổi đi học và thiếu niên. Chế độ ăn của trẻ trong độ tuổi đi học và thiếu karger@karger.com 2014 Nestec Ltd., Vevey/S. Karger AG, Basel /14/ $39.50/0 Sophie Ochola Department of Food, Nutrition and Dietetics, Kenyatta University PO Box Nairobi (Kenya) ku.ac.ke

2 niên. Chế độ ăn của trẻ trong độ tuổi đi học và thiếu niên ở các nước đang phát triển bị còn hạn chế về tính đa dạng, chủ yếu bao gồm các thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật, nhưng lượng trái cây và rau củ thì hạn chế. Năng lượng thu nhận vào thấp và dưỡng chất vi lượng không đủ. Đồng thời, các dữ liệu có sẵn cho thấy xu hướng sử dụng các bữa ăn nhẹ và thức uống có năng lượng cao ngày càng gia tăng, đặc biệt ở vùng thành thị. Sự cân bằng năng lượng âm tính và dương tính trong cùng 1 dân số cho thấy gánh nặng đôi của tình trạng suy dinh dưỡng và cho thấy sự chuyển đổi dinh dưỡng đang diễn ra ở các nước đang phát triển. quan sát này có vai trò quan trọng đối với việc lập kế hoạch về dinh dưỡng cho sức khỏe cộng đồng để có thể giải quyết được các mối lo ngại liên quan đến 2 đầu mút dinh dưỡng Nestec Ltd., Vevey/S. Karger AG, Basel Mở đầu Trẻ em trong độ tuổi đi học chiếm 1 tỷ lệ đáng kể trong dân số toàn cầu và hơn ¾ các trẻ em này đang sống ở các nước đang phát triển.1 Tương tự, 18% dân số toàn cầu là thiếu niên và đa số (88%) đang sống ở các nước đang phát triển.[2] Trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên có nhu cầu về dinh dưỡng cao hơn.3 Giai đoạn tăng trưởng và phát triển này tạo nên nền móng cho sức khỏe tốt khi trưởng thành vì trẻ em trải qua sự thay đổi về thể chất, cảm xúc và xã hội.[4] Sức khỏe, sự tăng trưởng về thể chất, sự phát triển và khả năng học tập ở trẻ em trong độ tuổi đi học phụ thuộc chủ yếu vào nguồn dinh dưỡng tốt. Trẻ em được nuôi dưỡng kém dễ có sức khỏe kém vì suy dinh dưỡng có liên quan đến khả năng nhiễm trùng.[5] Tình Sức khỏe, sự tăng trưởng về thể chất, sự phát triển và khả năng học tập ở trẻ em trong độ tuổi đi học phụ thuộc chủ yếu vào nguồn dinh dưỡng tốt trạng dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức và khả năng học tập và nhiều nghiên cứu đã chứng minh về tác động của chế độ ăn hợp lý đến chức năng nhận thức và khả năng học tập của trẻ em trong độ tuổi đi học.[7-14] hiện bằng sự thay đổi về thể chất, hóa học và tâm lý. Sự tăng trưởng và phát triển tối ưu và việc làm chậm tiến triển hoặc phòng ngừa các bệnh không lây truyền có thể thực hiện được thông qua chế độ dinh dưỡng hợp lý và lối [ ] ăn hơn, và phần lớn thiếu niên bị ảnh hưởng bởi những bạn cùng trang lứa và thường không quan tâm đến cách ăn uống khỏe mạnh.[16-17] Có ít nghiên cứu về chế độ ăn của thiếu niên ở các nước đang phát triển. Ăn bữa ăn nhẹ, bỏ bữa ăn, ăn các thực phẩm tạp là các đặc điểm thường thấy trong chế độ ăn của thiếu niên ở các nước đang phát triển nơi có nhiều nghiên cứu được thực hiện.[18] Một số thói quen ăn uống trong số này đang ngày càng được nghiên cứu ở các nước đang phát triển.[19-22] Đánh giá chế độ ăn và lượng chất dinh dưỡng thu nhận là 1 trong những phương pháp gián tiếp thường được sử dụng rộng rãi nhất để ghi nhận tình trạng dinh dưỡng. Ước tính chế độ ăn thật sự và lượng chất dinh dưỡng thu nhận là rất khó khăn. Hạn chế chính của các phương pháp đánh giá chế độ ăn thông thường là tính chính xác của các dữ liệu thu thập được bằng phương pháp trên trong việc ước tính chế độ ăn thường xuyên của mỗi cá nhân.[23] Bài viết này xem xét lại các nghiên cứu cho thấy sự khó khăn khi đánh giá chế độ ăn bao gồm các phương pháp đánh giá, tính sẵn có của các bảng thành phần thực phẩm thích hợp và tiêu chuẩn đối chiếu của chế độ ăn mà đã được sử dụng để ước tính tính hợp lý của chất dinh dưỡng thu nhận vào. Bài viết cũng bao gồm phần bàn luận về tính đa dạng của chế độ ăn, bữa ăn, tính hợp lý của chất dinh dưỡng thu nhận vào và ảnh hưởng đối với sức khỏe, sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em và thiếu niên. Bài viết nhấn mạnh đến cả tác động của việc ăn quá nhiều hoặc ăn không đủ và việc chuyển đổi dinh dưỡng hiện nay ở các nước đang phát triển dẫn đến tình trạng thừa cân và béo phì ngày càng gia tăng ở trẻ em trong độ [ ] niên là những giai đoạn quan trọng cho phép can thiệp để xây dựng thói quen ăn uống tốt nhằm giảm tần suất xuất hiện các bệnh mạn tính liên quan đến chế độ ăn về sau này do thói quen ăn uống không tốt trong những năm đầu đời. Phần bàn luận về chế độ ăn của trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên ở các nước đang phát triển là hợp lý để chỉ ra các dữ liệu sẵn có về công thức mô hình chế độ ăn dựa trên thực phẩm và các hướng dẫn xây dựng thói quen ăn uống khỏe mạnh ở các nhóm dân số quan trọng này. Phương pháp nghiên cứu Tìm kiếm các tài liệu trên các dữ liệu trực tuyến khác nhau để tìm các bài báo và ấn phẩm công bố về chế độ ăn của trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên ở Châu Phi, Đông Á, Nam Á, Tây Á, Mỹ La tinh và vùng Caribe. Sự phân loại các nước đang phát triển này là do Liên hiệp quốc thực hiện.[35] Tìm kiếm các tài liệu bằng các từ khóa sau: phương pháp đánh giá chế độ ăn, chế độ ăn, thành phần chế độ ăn, trẻ em trong độ tuổi đi học, thiếu niên, thu nhận thực phẩm, lựa chọn thực phẩm, chất dinh dưỡng hợp lý, thu nhận dưỡng chất vi lượng (đặc biệt vitamin và khoáng chất) và tên các quốc gia quan tâm. Việc tìm kiếm được thực hiện trong một số bộ dữ liệu: PubMed. Access to Global Online Research in Agriculture (AGORA), Biomed Central, Cambridge Journals, Dietary Intake of Schoolchildren and Adolescents in Developing Countries 25

3 CÁC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN ĐÃ CÓ DỮ LIỆU VỀ CHẾ ĐỘ ĂN CỦA TRẺ EM TRONG ĐỘ TUỔI ĐI HỌC VÀ THIẾU NIÊN Hình 1. Các quốc gia đang phát triển đã có dữ liệu về chế độ ăn của trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên Hinari, Oxford Journals, Wiley Online Library, ScienceDirect, Cochrane Database của Systematic Reviews (CDSR), Springer, Elsevier, Thư mục Open Access Journals, World Bank (data.worldbank.org), Informa Healthcare, SciELO, Korean Medical Journal Information và Google Scholar. Thông tin cũng được tìm kiếm trên các website của các tổ chức chuyên biết bao gồm Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), UNICEF, chương trình Lương thực Thế giới và Ngân hàng thế giới. Các nghiên cứu và bài báo để xem xét là các bài đã được công bố từ 2000 đến Bài viết này bao gồm các tài liệu viết bằng tiếng Anh hoặc được dịch sang tiếng Anh, nghiên cứu thực hiện trên đối tượng 6-19 tuổi. Nếu nghiên cứu can thiệp vào chế độ ăn và cung cấp chất dinh dưỡng cho đối tượng nghiên cứu thì các kết quả ban đầu cũng được đưa vào nếu ban đầu đánh giá và ghi nhận về chế độ ăn. Các nghiên cứu được đưa vào bài viết đã được đánh giá về nền tảng của các kết cục được báo cáo như sự khác biệt giữa các chế độ ăn theo phân loại tuổi, giới hoặc so sánh các bối cảnh và hoàn cảnh khác nhau như nông thôn và thành thị và tình trạng kinh tế - xã hội. Các nghiên cứu được loại trừ nếu mẫu nghiên cứu < 50, nghiên 26 cứu được thực hiện trong tình trạng khẩn cấp về nhân đạo hoặc đối tượng tham gia nghiên cứu được lựa chọn dựa trên tình trạng sức khỏe chuyên biệt. Tổng số 150 bài báo được xác định trong lần tìm kiếm ban đầu, 91 bài báo được đưa vào bài viết này và loại trừ 59 nghiên cứu dựa theo tiêu chuẩn loại trừ. Trong số các bài báo được đưa vào bài viết, 32 nghiên cứu được tóm tắt ở bảng 1 kèm theo chi tiết về thiết kế nghiên cứu, phương pháp đánh giá chế độ ăn, dân số mục tiêu chính và các phát hiện chính. Dữ liệu về trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên được trình bày và đánh giá cùng nhau vì nhiều nghiên cứu kết hợp các kết quả phát hiện được ở 2 nhóm tuổi và không có định nghĩa rõ ràng về trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên. Các nghiên cứu đã được xem xét là từ tất cả các vùng ở các nước đang phát triển Kết quả nghiên cứu Vấn đề phương pháp trong việc đánh giá chế độ ăn ở trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên Việc đánh giá chế độ ăn ở trẻ em trong độ tuổi đi học còn nhiều thách thức vì khả năng nhận thức để tự ghi nhận, trí nhớ và thời gian tập trung lâu để trả lời bảng câu hỏi, cung cấp thông Ochola /Masibo

4 Bảng 1. Tóm tắt các tài liệu chứa các dữ liệu về chế độ ăn của trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên tại các quốc gia đang phát triển đã được chọn lựa Số. Tác giả Tên nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Đối tượng tham gia và bối cảnh nghiên Phương pháp đánh giá chế độ ăn Kết quả chính 1 Rauber và cộng sự [56], 2014 Chất lượng của chế độ ăn ở trẻ em Brazil trước và trong độ tuổi đi học: nghiên cứu phân nhóm ngẫu nhiên, có đối chứng, theo dõi trong 4 năm cắt dọc Trẻ em 3 4 tuổi (n = 345) và 7 8 tuổi (n = 307) Nhớ lại chế độ ăn trong 24 giờ và tính chỉ số ăn uống khỏe mạnh 93.5% trẻ em 3 4 tuổi và 96% trẻ em 7 8 tuổi có chế độ ăn nghèo nàn hoặc cần được cải thiện. Tỷ lệ phần trăm trẻ em 7 8 tuổi mà được tư vấn về chế độ ăn đã đạt chỉ số ăn uống khỏe mạnh đối với nhiều loại thực phẩm: rau 0%, trái cây 2.3%, thịt và rau củ 11.5%, sữa 42.7%, chất béo toàn phần 61.1%, cholesterol 96.2% và chất béo 43.5% 2 Shroff và cộng sự [21], 2013 Bữa ăn nhẹ và soda có liên quan với sự phát triển mô mỡ: nghiên cứu tiền cứu ở trẻ em trong độ tuổi đi học cắt dọc Trẻ em 5 12 tuổi, Colombia (n = 961) suất sử dụng thực phẩm Bữa ăn nhẹ làm tăng BMI, mức thay đổi trung bình về phần dưới vai: tỷ số độ dày của nếp gấp da cơ tam đầu. Uống soda có liên quan đáng kể với sự thay đổi BMI và vòng eo 3 Turyashemererwa và cộng sự [48], 2013 Chế độ ăn, tình trạng nhân trắc học, tỷ lệ và yếu tố nguy cơ đối với thiếu máu ở những trẻ em trong độ tuổi đi học 5 11 tuổi ở Central Ugvanda Trẻ em học tiểu học, tuổi 5 11 tuổi, ở gần vùng thành thị của Ugvanda (n = 122) suất sử dụng thực phẩm Thiếu máu có liên quan với việc không ăn cá và ăn ít bữa ăn hơn (1 2 bữa/ngày) 1 kiểu chế độ ăn chủ yếu được ghi nhận đã giúp giải thích cho khoảng 20.4% sự khác biệt về lượng thực phẩm thu nhận trong dân số 4 Mwaniki và Makokha [5], 2013 Tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố có liên quan ở trẻ em các trường học tiểu học công lập tại Dagoretti, Nairobi, Kenya Thiết kế cắt ngang mô tả Học sinh 4 11 tuổi, Kenya (n = 208) Nhớ lại chế độ ăn trong 24 giờ Bữa ăn sáng chiếm 10% năng lượng thu nhận hằng ngày. Ít trẻ em ăn nhiều hơn 4 nhóm thực phẩm. Hạt ngũ cốc chiếm 18% tổng chế độ ăn, rau chiếm 12%, thịt chiếm 8.5% và trái cây chỉ chiếm 3% Trung bình năng lượng thu nhận là 1,890 kcal mỗi ngày: Bữa ăn sáng chiếm 10% năng lượng thu nhận mỗi ngày, 44.5% từ bữa ăn trưa và 45.3% từ bữa ăn tối. 5 Mehta và cộng sự [54], 2013 Mức đóng góp về dinh dưỡng của bữa ăn trưa trong chế độ ăn của trẻ em trong độ tuổi đi học ở Quận Ludhiana của Punjab Khảo sát Trẻ em trong độ tuổi đi học tuổi 7 9 tuổi, Punjab, Ấn Độ (n = 200) 3 ngày liên tiếp, phương pháp nhớ lại chế độ ăn trong 24 giờ Kadhi chawal nữa ăn được ưa thích nhất (45%), sau đó là sabji roti và dhal chawal (35%), dhal roti (30%) và channa roti (29%) Bữa ăn ít được ưa thích nhất là gạo nếp (26%). Thu nhận năng lượng không đủ: năng lượng và protein thấp hơn mức khuyến cáo bình thường 450 kcal và 12 g protein. Bữa ăn trưa được xem là bữa ăn thay thế hơn là bữa ăn bổ sung cho bữa ăn tại nhà. Tỷ lệ phần trăm năng lượng, protein và chất béo của bữa ăn trưa so với lượng dinh dưỡng thật sự mà trẻ em thu nhận là 28.2, 51.7 và 27.5%, Tỷ lệ phần trăm của các dưỡng chất khác là 22.7% đối với β-carotene, 28.3% đối với thiamine, 25.3% đối với riboflavin, 28.7% đối với niacin, 23.6% đối với folacin, 15.2% đối với vitamin C, 25.7% đối với sắt và 27.7% đối với calcium. Dietary Intake of Schoolchildren and Adolescents in Developing Countries 27

5 Bảng 1. (Tiếp) Số. Tác giả Tên nghiên cứu nghiên cứu Đối tượng tham gia và bối cảnh nghiên 6 Sự khác biệt về kinh tế - xã Doku và cộng sự [64], 2013 hội trong bữa ăn sáng của thiếu niên, việc tiêu thụ trái cây và rau và hoạt động thể lực tại Ghana Cắt ngang khảo sát years, Ghana (n = 1,195) Barugahara và cộng sự [42], Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ của thiếu máu liên quan đến dinh dưỡng ở trẻ em nữ trong độ tuổi đi học tại quận Masindi, Tây Ugvanda tuổi, Ugvvanda (n = 109) 8 Kiến thức liên quan đến calcium và vitamin D 9 Akhter và cộng sự [37], 2013 Elhisadi [61], 2013 ở thiếu niên tuổi: Việc sống ở thành thị hoặc vùng nông thôn có ảnh hưởng hay không? chất dinh dưỡng ở trẻ em Libya trong độ tuổi đi học Khảo sát Cắt ngang khảo sát Trẻ em tuổi 6 18 years from thành thị và vùng nông thôn, Bangladesh (n = 2,992) Trẻ em trong độ tuổi đi học, 6 9 tuổi, trẻ em nam và trẻ em nữ, Ghana (n = 550) Phương pháp đánh giá chế độ ăn bảng câu hỏi Nhớ lại chế độ ăn trong 24 giờ suất sử dụng thực phẩm Nhớ về chế độ ăn trong 24 giờ, bảng câu hỏi về tần suất sử dụng thực phẩm Kết quả chính 31% thiếu niên ăn sáng trong ít hơn 4 ngày/ tuần, hơn 1/2 (56%) và 48% thiếu niên hiếm khi ăn trái cây và rau. rau hơn so với các thiếu niên lớn tuổi hơn (16 18 tuổi). Trẻ em nam thường tham gia các hoạt động thể lực hơn trẻ em nữ. với thiếu niên ở gia đình nghèo. Lý do không ăn sáng là: không có thức ăn tại nhà (50%), không đủ thời gian để ăn sáng (24%), không thể ăn sớm vào buổi sáng (19%). Giáo dục người mẹ giúp làm tăng thói quen ăn trái cây và rau thường xuyên hơn. Khả năng học tập cao hơn có liên quan với việc ăn trái cây, trong khi thiếu niên có khả năng học tập cao hoặc trung bình ăn rau nhiều hơn so với nhóm có khả năng học tập thấp. Tỷ lệ ăn chế độ ăn chứa nhiều thực vật là cao. vitamin A. Tỷ lệ phần trăm thiếu nữ ăn lượng dưỡng chất đa lượng trên mức WHO DRI: 50% protein, 73% năng lượng và 17% chất xơ. Tỷ lệ phần trăm thiếu nữ trong độ tuổi đi học with intake của macronutrients above WHO DRI: 59% protein, 36% năng lượng và 92% chất xơ. Tỷ lệ phần trăm thiếu nữ ăn lượng dưỡng chất đa lượng dưới mức Tỷ lệ phần trăm thiếu nữ ăn lượng dưỡng chất vi lượng trên mức vitamin A 61%. vitamin D. Trẻ em ở vùng nông thôn ít hiểu biết về vitamin D và loãng xương, sử dụng sữa trong chế độ ăn nhiều hơn, hoạt động ngoài trời nhiều hơn và Tiếp xúc với ánh nắng nhiều hơn. Lượng protein thu nhận hằng ngày trung bình là 226% (±25.4 SD). Trẻ em nam thu nhận lượng protein cao hơn so với trẻ em nữ. Nhìn chung, học sinh thu nhận lượng vitamin ít nhất là tương đương với RDA đối với tất cả các vitamin ngoại trừ vitamin B6 và carotene, gần 1.5 lần mức khuyến cáo. Năng lượng thu nhận được thể hiện dưới dạng phần trăm so với RDA của tất cả các trẻ em là 76% RDA (±5.8). Trẻ em trong độ tuổi đi học trong nghiên cứu này, cả 2 giới, đều có lượng vitamin B6 và carotene thu nhận trung bình hằng ngày là 149% (±9.6) và 129% (±52.2). Tổng lượng chất béo thu nhận trung bình (tỷ lệ phần trăm so với RDA) là 91% (±9). Lượng chất xơ thu nhận trung bình hằng ngày là 10.0 g (±7.9). 28 Ochola /Masibo

6 Bảng 1 (Tiếp) Số. Tác giả Tên nghiên cứu nghiên cứu 10 Masibo [40], 2013 Ảnh hưởng của tình trạng dinh dưỡng ban đầu đối với đáp ứng của trẻ em trong độ tuổi đi học với Chương trình Nuôi ăn tại Trường học ở trẻ em 6 13 tuổi tại làng Millennium Project, Siaya, Kenya cắt dọc 11 Acham và cộng sự. [91], 2012 Bữa ăn sáng, bữa ăn trưa và kết quả học tập tại các trường tiểu học tại Ugvanda: mối liên quan với giáo dục và chính sách Khảo sát 12 Kawade [52], 2012 Kẽm và mối liên quan với sức khỏe của thiếu niên: bài tóm tắt của các nghiên cứu tại Ấn Độ Nhớ về chế độ ăn trong 24 giờ trong 3 ngày ngẫu nhiên, kể cả Chủ nhật 13 Hinnig và Bergamaschi [57], 2012 Các thực phẩm thu nhận ở trẻ em 7-10 tuổi cắt dọc 14 Semproli và cộng sự. [79], 2011 Lượng chất dinh dưỡng thu nhận ở trẻ em nam và trẻ em nữ 5-17 tuổi tại châu Phi tại một quận vùng nông thôn tại Kenya Đối tượng tham gia và bối cảnh nghiên Trẻ em trong độ tuổi đi học, 6 13 tuổi, Kenya (n = 220) Trẻ em trong độ tuổi đi học tại quận Kumi, phía đông Ugvanda (n = 645) Trẻ em nữ tuổi tuổi từ 2 trường trung học tại Ấn độ, (n = 630) Trẻ em trong độ tuổi đi học 7 10 tuổi, Brazil (n = 115) Trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên 5 17 tuổi, Kenya (n = 1,442) Phương pháp đánh giá chế độ ăn suất sử dụng thực phẩm Bảng câu hỏi định tính về bữa ăn Can thiệp, cung cấp bổ sung bữa ăn giàu kẽm và viên ayurvedic jasad kẽm Nhật ký thực phẩm trong 3 ngày Nhớ về chế độ ăn trong 24 giờ Kết quả chính 66% trẻ em có năng lượng thu nhận dưới nhu cầu năng lượng ước tính. Lượng chất béo thu nhận thấp. Lượng vitamin A, calcium, kẽm và selenium thu nhận không đủ theo mức EAR. Lượng protein và vitamin C thu nhận cao hơn so với RDA và EAR. Khả năng học tập có liên quan đáng kể với việc ăn sáng và ăn trưa, đặc biệt đối với trẻ em nam Tỷ lệ thiếu hụt dưỡng chất vi lượng cao ở những trẻ em nữ này. Khả năng nhận thức kém chiếm 1/2 trẻ em nữ, khả năng nhận cảm vị mặn bị ảnh hưởng ở 45% trẻ. Chỉ số chất lượng dưỡng chất vi lượng ở thiếu niên có liên quan với sự thu nhận dưỡng chất và nồng độ dưỡng chất vi lượng trong máu. Kết quả của các thử nghiên can thiệp cho thấy việc bổ sung các công thức nấu ăn giàu kẽm như viên vis-a-vis ayurvedic jasad kẽm có khả năng cải thiện lượng kẽm trong huyết tương khả năng nhận thức và vị giác ở thiếu nữ. Gạo, đậu và đậu lăng chiếm đáng kể trong tổng năng lượng thu nhận và carbohydrate. Sữa chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng lượng lipid, protein và năng lượng thu nhận tổng cộng. Carbohydrate và năng lượng thu nhận từ thức uống chứa đường (soda và nước ép đã qua chế biến) chiếm tỷ lệ quan trọng trong chế độ ăn của trẻ em. Chế độ ăn thiếu natri, canxi và kali. Tỷ số đánh giá lượng dinh dưỡng thích hợpcó tương quan với các giá trị nhân trắc học, đặc biệt là ở trẻ em nam. Không có mối tương quan giữa các đặc điểm nhân trắc học và natri hoặc vitamin C (ở trẻ em nam và trẻ em nữ) và vitamin A hoặc kali (ở trẻ em nữ). Dietary Intake of Schoolchildren and Adolescents in Developing Countries 29

7 Bảng 1 (Tiếp) Số. Tác giả Tên nghiên cứu nghiên cứu 15 Gharib và Rasheed [49], 2011 Sự thu nhận năng lượng và dưỡng chất đa lượng và chế độ ăn ở trẻ em trong độ tuổi đi học tại Bahrain: một nghiên cứu mô tả mô tả 16 Abrahams và cộng sự. [7], 2011 Có gì trong hộp ăn trưa? Chế độ ăn của học sinh trong các trường chất lượng kém tại Western Cape, Nam Phi Khảo sát 17 Onimawo và cộng sự. [63], 2010 Đánh giá tình trạng thiếu máu và tình trạng sắt trẻ em trong độ tuổi đi học (7-12 tuổi) ở vùng nông thôn tại Abia State, Nigeria 18 Venter và Winterbach [22], 2010 Kiến thức về chất béo trong chế độ ăn và lượng thu nhận của trẻ trong khoảng giữa độ tuổi thiếu niên và học tập tại các trường công lập tại Bellville / khu vực Durbanville của thành phố Cape Town Khảo sát mô tả 19 Nago và cộng sự. [55], 2010 Ảnh hưởng của thực phẩm, năng lượng và dưỡng chất đa lượng trong các thực phẩm không được chuẩn bị tại nhà đối với thiếu niên đang đi học tại Cotonou, Benin Đối tượng tham gia và bối cảnh nghiên Trẻ em nam và trẻ em nữ trong độ tuổi đi học tuổi 6 18 tuổi, Bahrain (n = 2,594) Học sinh lớp 4, tuổi, Nam Phi (n = 717) Trẻ em trong độ tuổi đi học, 120 trẻ em nam và 129 trẻ em nữ, Nigeria (n = 249) Thiếu niên tuổi 17 tuổi học tập tại, Nam Phi (n = 168) Thiếu niên tuổi tuổi, Benin (n = 656) Phương pháp đánh giá chế độ ăn Nhớ về chế độ ăn trong 24 giờ Nhớ về chế độ ăn trong 24 giờ Và điểm số về tính đa dạng của chế độ ăn Nhớ về chế độ ăn trong 24 giờ, bảng câu hỏi về tần suất sử dụng thực phẩm và kỹ thuật kiểm toán có trọng số Bảng câu hỏi sàng lọc định tính Nhớ về chế độ ăn trong 24 giờ trong 2 ngày đi học không liên tiếp Kết quả chính Lượng năng lượng trung bình thu nhận gần với nhu cầu trung bình ước tính. Lượng protein thu nhận vượt mức giá trị tham khảo cũng như lượng đường tiêu thụ hàng ngày một cách đáng kể. Lượng chất xơ trong chế độ ăn thấp hơn các giá trị tham khảo về chế độ ăn % các học sinh có tỷ lệ phần trăm năng lượng từ nhóm chất béo tổng cộng, chất béo bão hòa và cholesterol thấp. Tỉ số chất béo không bão hòa đa: chất béo bão hòa vẫn ở mức không thể chấp nhận là 0.6 đối với trẻ em nữ và trẻ em nam. 50% trẻ uống soda hàng ngày. Ăn nhiều kẹo, đặc biệt là ở các trẻ em nữ (64,2 so với 47,5% ở trẻ em nam). 50% trẻ uống sữa ¼ trẻ ăn cây trái và rau. 69 % học sinh mang theo một hộp thức ăn trưa đến trường và 49% đã ăn ít nhất một loại thực phẩm mua từ các cửa hàng thực phẩm trường / người bán hàng rong. Hầu hết các hộp thức ăn trưa chứa bánh mì trắng với thịt chế biến, trong khi cửa hàng / người bán hàng rong bán khoai tây chiên giòn. Trẻ em mà có mang theo hộp thức ăn trưa đến trường có chỉ số BMI thấp hơn, trẻ hơn, có điều kiện sống cao hơn, điểm số cao hơn về chế độ ăn đa dạng, ăn nhiều bữa ăn trong ngày hơn, hiệu quả cao hơn và chủ yếu ở các trường thành thị. Việc ăn thực phẩm từ những người bán hàng rong và các cửa hàng có liên quan với điểm số chất lượng cuộc sống thấp hơn và diểm số về tính đa dạng của chế độ ăn và bữa ăn cao hơn. Tỷ lệ của thiếu máu là 82.6%, trong khi tình trạng thiếu sắt là 77.8%. Lượng sắt thu nhận trung bình hằng ngày thấp hơn 30% so với RDA. Các loại thực phẩm chính được trẻ em vùng nông thôn sử dụng là gạo, đậu và sắn chế biến thành garri hoặc foofoot ; những thực phẩm này chứa sắt non-heme và một số chất ức chế sự hấp thu sắt như tannin, polyphenol và phytate. Các học sinh đã có kiến thức tương đối về chất béo trong chế độ ăn. Chế độ ăn của nhữn thiếu niên được phân loại thành các nhóm như chế độ ăn phương Tây, nhiều chất béo Kiến thức về chất béo trong chế độ ăn uống có liên quan với lượng chất béo thu nhận. Thức ăn không được chuẩn bị tại nhà chiếm hơn 40 % năng lượng, chất béo, protein, carbohydrate và chất xơ hàng ngày và lượng thực phẩm hàng ngày của các thiếu niên. Thức ăn không được chuẩn bị tại nhà thường có trong bữa ăn sáng và bữa ăn nhẹ vào buổi chiều và cung cấp hơn ¾ năng lượng thu nhận hàng ngày. Những thiếu niên ít sử dụng thức ăn không được chuẩn bị tại nhà thì ăn nhiều trái cây, rau và các sản phẩm từ ngũ cốc hơn so với những thiếu niên sử dụng nhiều thức ăn không được chuẩn bị tại nhà. Những thiếu niên mà sử dụng nhiều thức ăn không được chuẩn bị tại nhà thì ăn nhiều thức ăn ngọt và thực phẩm chứa năng lượng cao hơn. 30 Ochola /Masibo

8 Bảng 1 (Tiếp) Số. Tác giả Tên nghiên cứu nghiên cứu 20 Collison và cộng sự. [38], 2010 Việc sử dụng các thức uống ngọt có ga có tương quan với BMI, vòng eo chu vi, và cách lựa chọn chế độ ăn không hợp lý ở trẻ em trong độ tuổi đi học 21 Bishwalata và cộng sự. [66], Hong và cộng sự. [44], 2010 Thừa cân và béo phì ở trẻ em trong độ tuổi đi học tại Manipur, Ấn Độ Các yếu tố liên quan đến thừa cân / béo phì ở Thành phố Hồ Chí Minh 23 Flores và cộng sự. [43], Francis và cộng sự. [19], 2009 Sự thu nhận năng lượng và chất dinh dưỡng ở trẻ em trong độ tuổi đi học tại Mexico, Khảo sát về sức khỏe và Dinh dưỡng quốc gia Mexico 2006 Sử dụng thức ăn nhanh và nước giải khát: mối liên quan với tình trạng thừa cân và vòng eo to ở các thiếu niên. Khảo sát cắt ngang về sức khỏe và Dinh dưỡng quốc gia Khảo sát 25 Mitchikpe và cộng sự. [59], 2009 Thực phẩm thay đổi theo mùa nhưng năng lượng và chất dinh dưỡng thu nhận ở trẻ em trong độ tuổi đi học tại vùng nông thôn Beninese thì không thay đổi cắt dọc Đối tượng tham gia và bối cảnh nghiên Thiếu niên tuổi, Saudi Arabia (n = 9,433) Trẻ em trong độ tuổi đi học, Ấn Độ (n = 3,356) Học sinh tuổi, Trung Quốc (n = 678) Trẻ em 5 11 tuổi, Mexico (n = 8,716) Thiếu niên tuổi, Jamaica (n = 1,317) Trẻ em 6 8 tuổi, Benin (n = 80) Phương pháp đánh giá chế độ ăn suất sử dụng thực phẩm trong 7 ngày Định tính thói quen ăn uống suất sử dụng thực phẩm suất sử dụng thực phẩm suất sử dụng thực phẩm Cân lượng thực phẩm Kết quả chính Tỷ lệ thừa cân và béo phì chung tương ứng là 12,2 và 27,0%, và thiếu niên nam có tỷ lệ béo phì cao hơn thiếu nữ (p 0,001). Vòng eo và BMI chỉ tương quan với việc sử dụng thức uống có ga ở thiếu niên nam. Sử dụng thức uống ngọt có ga có liên quan với cách lựa chọn chế độ ăn không hợp lý ở cả thiếu niên nam và nữ. Lượng thức ăn nhanh, thức ăn nhẹ mặn, món tráng miệng có đá và tổng lượng đường tiêu thụ có tương quan với lượng thức uống ngọt có ga ở cả thiếu niên nam (r = 0,39, 0,13, 0,10 và 0,52, tương ứng, p < 0,001) và thiếu nữ (r = 0,45, 0,23, 0,16 và 0,55, tương ứng, p <0.001). Thiến niên lớn tuổi ăn ít trái cây, rau, trứng, cá và các loại ngũ cốc hơn đáng kể so với các trẻ nhỏ tuổi hơn. Xem truyền hình hơn 2 giờ mỗi ngày, thu nhập gia đình cao hơn, không ăn các loại rau khác trong tuần qua có liên quan với béo phì. Yếu tố quyết định tình trạng thừa cân và béo phì là: quan hệ tình dục (cao hơn ở nam), tuổi (cao hơn ở trẻ em nhỏ tuổi hơn), các trường học trên các quận/huyện giàu có, gia đình có điều kiện kinh tế tốt hơn, trình độ học thức của cha mẹ cao hơn, cha mẹ bị thừa cân hoặc béo phì, xem TV nhiều hơn, thường xuyên uống nước giải khát và dành nhiều thời gian học sau giờ học nhiều hơn. Tỷ số chênh của tình trạng thừa cân và béo phì thấp hơn so với hoạt động thể chất, có sẵn trái cây ở nhà, thường xuyên ăn trái cây và rau. Trung vị năng lượng thu nhận là 1,501 kcal/ngày (tỷ lệ phần trăm thích hợp: 88.0) Trẻ em mà có điều kiện kinh tế xã hội thấp nhất, trẻ em Mexico bản địa và trẻ em ở khu vực nông thôn có tình trạng vitamin A, folate, kẽm và canxi không hợp lý nhất. Trẻ em thừa cân và trẻ có tình trạng kinh tế xã hội cao nhất có nguy cơ ăn quá nhiều. Vòng eo to có liên quan với việc ít ăn trái cây. Thừa cân có liên quan với việc thường sử dụng nước ngọt. Thực phẩm thay đổi theo mùa. Ngũ cốc, rễ và củ là những thực phẩm thiết yếu chính. Thức ăn có nguồn gốc động vật trong chế độ ăn là rất nhỏ. Không có sự khác biệt về thực phẩm giữa các giới hoặc / và trẻ em được đi học hoặc không đi học. Trung vị năng lượng thu nhận hàng ngày không khác biệt giữa các mùa. Lượng chất béo và vitamin C thu nhận khác biệt theo mùa. Năng lượng và chất dinh dưỡng thu nhận khác nhau ở trẻ em nam và trẻ em nữ. Dietary Intake of Schoolchildren and Adolescents in Developing Countries 31

9 Bảng 1 (tiếp) No. Author Study title Study design Participants and study setting Dietary intake assessment method Main findings 26 Gewa và cộng sự. [51], 2014 Xác định lượng thực phẩm tối thiểu đối với điểm số đánh giá tính đa dạng về chế độ ăn để tối đa hóa mối tương quan với với việc cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng : một phân tích về chế độ ăn của trẻ em trong độ tuổi đi học tại vùng nông thôn Kenya. Khảo sát Trẻ em trong độ tuổi đi học, tuổi trung bình: 7 tuổi, Kenya (n = 529) Nhớ lại chế độ ăn trong 24 giờ trong 3 lần không liên tiếp Chỉ có DDS dựa trên lượng tối thiểu 15 gram và DDS dựa vào lượng chất dinh dưỡng liên quan đáng kể với tính hợp lý sau khi điều chỉnh lượng năng lượng tiêu thụ. 27 Kim và Lee [50], 2008 Mối quan hệ giữa lượng chất dinh dưỡng thu nhận, thói quen ăn uống, căng thẳng trong học tập và thành tích học tập ở trẻ em học tiểu học tại Bucheon - si 28 Li Các yếu tố liên quan đến và cộng sự. tình trạng thừa cân và béo [62], 2008 phì ở thiếu niên trong cộng đồng, trường học và hộ gia 29 Krittaphol và cộng sự. [60], 2006 đình ở Thành phố Tây An, Trung Quốc : kết quả của phân tích thứ bậc. Trẻ em học tiểu học tại vùng đông bắc Thái Lan không có nguy cơ thiếu hụt selenium dinh dưỡng Học sinh lớp năm tại Bucheon - si, Gyeonggido, Nam Triều Tiên (n = 224) Thiếu niên tuổi, Trung Quốc (n = 180) Trẻ em đang trong độ tuổi đi học sống ở vùng nông thôn học, 6-13 tuổi, Thái Lan (n = 515) Nhớ về chế độ ăn trong 24 giờ Nhớ về chế độ ăn trong 24 giờ, bảng câu hỏi về tần suất sử dụng thực phẩm Nhật ký cân lượng thực phẩm trong chế độ ăn trong 1 ngày Lượng chất dinh dưỡng tổng cộng và thói quen ăn uống là khá tốt. Lượng canxi và folate lượng ít hơn 75 % so với DRI. Thói quen ăn uống của trẻ em nam kém hơn. Có mối liên quan giữa lượng năng lượng thu nhận cao hơn, protein, phốt pho, kali, kẽm, axit béo không bão hòa đa và lượng acid béo n 6 thu nhận. Khả năng học tập chung cao hơn ở những người ít đi ăn ở bên ngoài. Trẻ em với điểm số thói quen ăn uống cao hơn thì có kết quả học tập tốt hơn. Các yếu tố liên quan với tình trạng thừa cân và béo phì : ăn lượng năng lượng cao hơn, sống ở thành thị, ít hoạt động thể lực, điều kiện kinh tế tốt, cha mẹ hạn chế việc mua thức ăn nhẹ, cha mẹ thừa cân và béo phì, uống nước ngọt nhiều hơn bốn lần mỗi tuần, có sẵn trò chơi game tại nhà và không kén chọn thức ăn. Ăn thức ăn ngọt có ảnh hưởng tiêu cực với tình trạng thừa cân và béo phì. Trẻ em nam có mức độ thừa cân và béo phì cao hơn. Trung vị năng lượng, calcium, sắt, kẽm, vitamin A, B2, B2, C, niacin và chất xơ trong chế độ ăn thu nhận thấp. Lượng protein thu nhận đủ. Chất lượng bữa ăn thấp và trung vị năng lượng thu nhận thấp chiếm tỷ lệ cao hơn ở các trẻ em chậm phát triển so với trẻ em không chậm phát triển. Không có tình trạng thiếu hụt selenium. 30 Mai Tình trạng dưỡng chất và cộng sự. [13], vi lượng của trẻ em học 2003 tiểu học ở vùng nông thôn và thành thị miền nam 31 Ahmed và cộng sự. [41], 2006 Việt Nam Tình trạng thiếu máu và vitamin A ở thiếu niên trong độ tuổi đi học ở thành phố Dhaka, Bangladesh Trẻ em gái 7 9 tuổi, Việt Nam (n = 284) Trẻ em nam tuổi từ 10 trường học, thành phố Dhaka (n = 381) Nhớ về chế độ ăn trong 24 giờ suất sử dụng thực phẩm Chế độ ăn dưỡng chất vi lượng ở vùng nông thôn thiếu hụt sắt, canxi, phốt pho, kali, magiê, β - carotene, vitamin A và vitamin C. Ngược lại, các yếu tố này được thu nhận đầy đủ, trừ lượng β carotene thấp, ở nhóm thành thị. Thói quen ăn uống không hợp lý. Tuổi, BMI, nghề nghiệp của cha mẹ, nồng độ vitamin A trong huyết thanh và tần suất ăn thịt và trái cây không phụ thuộc vào nồng độ hemoglobin. BMI = Chỉ số khối cơ thể; DRI = Mức khuyến nghị trong chế độ ăn; RDA = Mức khuyến cáo trong chế độ ăn; EAR = Nhu cầu trung bình ước tính; DDS = Điểm số về tính đa dạng của chế độ ăn. 32 Ochola /Masibo

10 tin về thực phẩm và nhận thức về thời gian để nhớ lại về chế độ ăn một cách toàn diện có thể chưa phát triển đầy đủ ở trẻ em trong độ tuổi đi học.[36] Trong khi cha mẹ của trẻ < 8 tuổi có thể cung cấp các thông tin đáng tin cậy về thức ăn mà trẻ ăn tại nhà nhưng lại không biết đầy đủ về các thức ăn mà trẻ không ăn tại nhà. Việc nhớ lại chế độ ăn ở thiếu niên lại bị ảnh hưởng vì chúng không có động lực để trả lời bảng câu hỏi về chế độ ăn và hình ảnh của bản thân có thể ảnh hưởng đến ý thức tự nguyện báo cáo chế độ ăn.[36] Việc đánh giá chế độ ăn của thiếu niên bị ảnh hưởng bởi sự báo cáo không đủ và báo cáo sai, điều này thường gặp ở các các thiếu niên thừa cân và béo phì vì chế độ ăn là vấn đề quan tâm chủ yếu của chúng.[7, 37-40] Các nước đang phát triển thiếu các công cụ đánh giá chế thu thập và dữ liệu định lượng thực phẩm ghi nhận được khác nhau rất nhiều giữa các nghiên cứu. Bảng câu hỏi về tần suất sử dụng thực phẩm là phương pháp thường được sử dụng nhất để đánh giá chế độ ăn ở trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên ở các nước đang phát triển.[19-21, 37-48] Sử dụng phương pháp nhớ lại trong 24 giờ một lần duy nhất cũng thường được sử dụng trong khi một số nghiên cứu sử dụng phương pháp nhớ lại trong 24 giờ nhiều lần.[51-56] Phương pháp ít được ứng dụng hơn là phương pháp ghi lại nhật ký thức ăn trong 3 ngày, nhật ký thức ăn trong 7 ngày, theo dõi lượng thức ăn cân được và chế độ ăn cân trong 1 ngày trong khi các phương pháp khác là kết hợp 2 hoặc nhiều phương pháp trên.[5,7,13,42,49,50-63] Ở mức độ ít hơn, phương pháp định tính được áp dụng đặc biệt cho dân số thiếu niên. Phương pháp đánh giá chế độ ăn này được áp dụng nhiều hơn ở thiếu niên so với trẻ em trong độ tuổi đi học.[22,64-66] Sự khác biệt về phương pháp cũng xảy ra ở người được phỏng vấn để cung cấp thông tin về chế độ ăn của trẻ em trong độ tuổi đi học. Trong một số nghiên cứu, trẻ em hoặc cha mẹ/ người chăm sóc trẻ được phỏng vấn; trong khi đó, các nghiên cứu khác thì cả cha mẹ và trẻ em đều trả lời bảng câu hỏi về chế độ ăn.[13,40,45,46,61,69,70-71] Có sự khác biệt về cách áp dụng bảng câu hỏi; một số cặp cha mẹ - trẻ em được phỏng vấn tại trường, trong khi đó, những trường hợp khác tự trả lời bảng câu hỏi.[61,72] Đáng chú ý rằng các nghiên cứu đều nỗ lực làm gia tăng độ tin cậy của việc nhớ lại chế độ ăn bằng cách sử dụng mô hình thức ăn, hình chụp hoặc hình ảnh.[13,42,46,68,71,73] Việc xác định của kích cỡ phần ăn khác nhau trong các nghiên cứu. Đánh giá tại gia đình chủ yếu được sử dụng để ước tính kích cỡ phần ăn.[46] Một dữ liệu đáng tin cậy về thành phần thực phẩm mà có cung cấp thông tin về thành phần chất dinh dưỡng của nhiều loại thực phẩm và sinh khả dụng của chúng là cần thiết để đánh giá chất lượng của chế độ ăn và ước tính về chất dinh dưỡng thu nhận. Phương pháp phân tích chất lượng chế độ ăn cũng khác nhau giữa các nghiên cứu. Ví dụ, phân tích thành phần chính được sử dụng ở Colombia và Kenya, trong khi đó, chỉ số ăn khỏe mạnh được dùng để phân tích chất lượng chế độ ăn ở Brazil.[21,51,71,73] Dữ liệu về chế độ ăn còn bị ảnh hưởng bởi mùa. Một số nghiên cứu được thiết kế để đánh giá sự khác biệt theo mùa về lượng thức ăn thu nhận trong khi đa số nghiên cứu không xét đến yếu tố này.[45] Mặc dù một số nhà nghiên cứu sử dụng công cụ đánh giá chế độ ăn đã được thẩm định cho trẻ em trong độ tuổi đi học thì nhiều nghiên cứu không sử dụng những công cụ đã được thẩm định.[10,19,74-77] Dữ liệu về thành phần thực phẩm Một dữ liệu đáng tin cậy về thành phần thực phẩm mà có cung cấp thông tin về thành phần chất dinh dưỡng của nhiều loại thực phẩm và sinh khả dụng của chúng là cần thiết để đánh giá chất lượng của chế độ ăn và ước tính về chất dinh dưỡng thu nhận. Có nhiều loại dự liệu về thành phần thực phẩm được sử dụng để ước tính chất dinh dưỡng thu nhận ở các nước đang phát triển tùy thuộc vào dữ liệu sẵn có về thành phần thực phẩm chuyên biệt tại quốc gia đó. Chế độ ăn và bữa ăn thay đổi theo vùng, quốc gia và giữa các quốc gia nên khó có thể tìm ra được tính thống nhất trong việc sử dụng bảng thành phần thực toàn cầu và điều chỉnh phù hợp theo các thực phẩm chuyên biệt mà không có trong dữ liệu toàn cầu. Ở một vài quốc gia, có các dữ liệu thành phần thực phẩm chuyên biệt cho tỉnh, như ở Ấn Độ, Benin, Nam Phi, Brazil.[54,59,73,78] Dữ liệu tích hợp bao gồm thành phần thực phẩm quốc tế và địa phương được Việt Nam.[10,13,21,40,46,49,53,61,79] phẩm thường sử dụng. Điều này giới hạn sự so sánh về chất dinh dưỡng thu nhận giữa các quốc gia và các vùng trong 1 quốc gia. Chiến lược chung được ghi nhận từ các tài liệu có được là sử dụng dữ liệu thành phần thực phẩm Ước tính về lượng chất dinh dưỡng thu nhận hợp lý Phương pháp thường được sử dụng nhất để ước tính về tính thích hợp của chất dinh dưỡng ở trẻ em trong độ tuổi đi học là sử dụng bảng khuyến cáo dinh dưỡng hằng ngày (RDA) và các bảng chế độ ăn tham khảo (DRI).[13,45,49-51,54,58,61,71,80] Ở thiếu niên, các bảng tiêu chuẩn tham khảo được sử dụng để định nghĩa mức thu nhận chất dinh dưỡng thích hợp bao gồm DRI, RDA, và lượng chất dinh dưỡng thu nhận khuyến nghị.[59,65,81,82] Bên cạnh việc sử dụng các bảng tiêu chuẩn tham khảo khác nhau, cách báo cáo lượng chất Dietary Intake of Schoolchildren and Adolescents in Developing Countries 33

11 chất dinh dưỡng thu nhận thích hợp cũng khác nhau trong các nghiên cứu khác nhau. Một số nghiên cứu báo cáo tỷ lệ phần trăm các đối tượng có lượng thu nhận đầy đủ hoặc không đầy đủ trong khi các nghiên cứu khác báo cáo giá trị trung bình hoặc trung vị của lượng chất dinh dưỡng thu nhận hoặc lượng thu nhận trung bình.[83-90] Sự khác biệt này trong cách báo cáo làm giới hạn khả năng so sánh giữa các nghiên cứu khác nhau. Tính đa dạng về chế độ ăn Trẻ em trong độ tuổi đi học ở các nước đang phát triển ăn chủ yếu các bữa ăn từ thực vật mà chủ yếu từ ngũ cốc, rễ và củ và ít ăn thức ăn từ động vật. [41, 42, 45-47, 56, 59, 65, 83,84] Đặc biệt, kiểu chế độ ăn như thế này thường gặp ở các hộ ở nông thôn. Trong một số nghiên cứu, 50% trẻ em trong độ tuổi đi học có sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa, trong khi trong các nghiên cứu khác, sữa hoàn toàn không có trong chế độ ăn.[41,49,51] Ngũ cốc và các bữa ăn nhẹ là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng nhất, lần lượt chiếm 27 % và 18% nguồn năng lượng thu nhận vào hằng ngày ở trẻ em trong độ tuổi đi học từ 6-12 tuổi ở Đài Loan.[84] Tại Bangladesh, trong 7 Trẻ em trong độ tuổi đi học ở các nước đang phát triển ăn chủ yếu các bữa ăn từ thực vật mà chủ yếu từ ngũ cốc, rễ và củ và ít ăn thức ăn từ động vật ngày, 78% các nam thiếu niên không ăn gan, 33% không uống sữa, 38% không ăn các loại cá nhỏ, 21% không ăn các loại cá lớn và 23% không ăn rau lá màu xanh đậm.41 Sản phẩm từ động vật chiếm 7% lượng protein thu nhận hằng ngày ở các trẻ em trong độ tuổi đi học tại Benin, trong khi ngũ cốc cung cấp 34% và 50% lượng sắt thu nhận hằng ngày trong thời gian sau và trước mùa thu hoạch.[59] Lượng rau có lá màu xanh đậm và trái cây ăn vào không đủ là điều quan trọng cần lưu ý.[41,51,64,83-84] Tại Đài Loan, trẻ em trong độ tuổi đi học từ 6-9 và tuổi ăn 1.6 và 2.0 suất rau lá màu xanh đậm hằng ngày và có lượng trái cây hàng ngày thấp hơn 1 suất.[84] Tại Ghana, chỉ 56% và 48% thiếu niên ăn trái cây và rau.[64] Tại Brazil, 13% trẻ em đạt được chỉ số chất lượng bữa ăn về lượng thịt và rau củ, trong khi đó, không có trẻ em nào trong độ tuổi 7-8 tuổi đạt được chỉ số chất lượng bữa ăn về lượng rau.[73] Mặt khác, lượng trái cây giàu vitamin C ăn vào là cao trong một số nghiên cứu, và thay đổi theo mùa trong một số nghiên cứu khác.[45] Kiểu bữa ăn và sự lựa chọn thực phẩm Nhiều kiểu bữa ăn đã được ghi nhận ở các trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên. Trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên thường bỏ bữa ăn sáng hoặc hiếm khi ăn sáng, đặc biệt ở vùng nông thôn.[5,7,64,65,70,85] Tại Kuala Lumpur, 20% trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên bỏ ít nhất 1 bữa ăn trong ngày, đặc biệt cao nhất là bỏ bữa ăn sáng (12.6%) và sau đó là bỏ bữa ăn trưa (6.7%) và bữa ăn tối ở 4.4% sinh viên.85 Tại Ghana, 32% thiếu niên hiếm thường là 1 tách trà, sữa, đậu phộng, cháo yến mạch hoặc thức ăn thừa từ tối hôm qua.65 Bữa ăn sáng chiếm tỷ lệ phần trăm thấp nhất (10%) trong tổng năng lượng hằng ngày ở trẻ em trong độ tuổi đi học tại Kenya.[86] Ngày càng có xu hướng sử dụng thực phẩm được chế biến sẵn, đặc biệt tại các vùng thành thị. Các thực phẩm như bánh mì, bánh quy, kẹo, nước ngọt, kem, thức uống có đường, sốt, phó mát, thực phẩm đóng hộp chứa nhiều đường, chất béo bão hòa, muối được các thiếu niên đặc biệt ưa thích.[39,49,53,56,87-88] Căn tin của trường học bán nhiều loại thực phẩm chứa nguồn năng lượng cao cũng làm gia tăng việc tiêu thụ các thực phẩm này.14 Sự chuyển đổi này là do sự thay thế nhanh chóng các bữa ăn truyền thống bằng chế độ ăn phương Tây. Chỉ ¼ trẻ em trong độ tuổi đi học ăn rau và trái cây hằng ngày tại Bahrain, trong khi, 50% trẻ em trong độ tuổi đi học thức uống có chứa soda.[49] Các thực phẩm này được ăn khi chúng ở xa nhà và chiếm tỷ lệ lớn trong chế độ ăn tổng cộng.[55] Mức độ ăn thức nhanh và thực phẩm chứa năng lượng cao ở trẻ em trong độ tuổi đi học là cao, thể hiện ở tỷ lệ phần trăm trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên ở Malay ăn các thực phẩm này hằng tuần là cao (60-70%).[85] Năng lượng thu nhận vào Năng lượng thu nhận vào là không phù hợp ở phần lớn trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên. [5,21,49,54,61,69,80,86,91-93] Nguồn năng lượng, đặc biệt ở các hộ gia đình nghèo hơn, chỉ bao gồm một vài lương thực. Ở vùng quanh thành phố ở Kenya, chỉ 17.3% trẻ em trong độ tuổi đi học từ 4-11 tuổi nhận được đủ năng lượng, trong khi đó, 50-64% sinh viên tại Bahrain hiếm khi thu nhận năng lượng đầy đủ hoặc dưới mức thích hợp.[5,49] Kết quả nghiên cứu tại Accra, Ghana, so sánh tình trạng dinh dưỡng của trẻ em ở trường nội trú và không ở trường nội trú, cho thấy chỉ % trẻ em đạt mức RDA dựa trên tuổi và giới tính.[92] Tại Libya, 76% trẻ em trong độ tuổi đi học đạt mức RDA đối với năng lượng và tại Brazzaville, Congo, mức năng lượng thu nhận trung bình đối với trẻ em gái (1,998.9 ± 448 kcal) gần với mức RDA.[94] Tại Mexico, 88.0% trẻ em nhận đủ mức năng lượng cần thiết.[43] 34 Ochola /Masibo

12 Hầu hết trẻ em, tổng năng lượng thu nhận trong ngày không được phân bố tốt giữa các bữa ăn. Bữa ăn sáng chiếm tỷ lệ ít nhất trong năng lượng trong ngày vì hầu hết trẻ em đi học mà không ăn sáng.[5,64,86] Trong số trẻ em trong độ tuổi đi học ở vùng quanh thành thị ở Kenya, bữa ăn sáng chiếm 10.2% tổng nhu cầu năng lượng thay vì mức khuyến cáo là 30%.[5] Tương tự, đối Narobi, bữa ăn sáng chiếm chỉ 11.2% tổng năng lượng thu nhận vào hằng ngày. Bữa ăn trưa và bữa ăn tối chiếm tỷ lệ lớn nhất tổng nhu cầu năng lượng trong ngày.[5,79,94] Ở trẻ em trong độ tuổi đi học tại Kenya, bữa ăn trưa chiếm 44.5% và bữa ăn tối chiếm 45.3% tổng nhu cầu năng lượng trong ngày.[5] Tại Brazzaville, Congo, bữa ăn tối cung cấp 67.5% nhu cầu kcal trung bình mỗi ngày.[94] Nhiều nghiên cứu không báo cáo tỷ lệ trẻ em không nhận đủ năng lượng nhưng lại báo cáo mức năng lượng trung bình so với RDA. Nhìn chung, kết quả cho thấy lượng protein tiêu thụ là thích hợp cho hầu hết trẻ em và thiếu niên.[43,49,59,69] Trong số các sinh viên Barhain, lượng protein thu nhận vượt mức dinh dưỡng khuyến nghị cho tất cả nhóm tuổi và giới tính từ 1.5 đến 2.5 lần.[49] Tại Libya, mức thu nhận protein trung bình ở trẻ em trong độ tuổi đi học là 226% RDA.[61] Tại Ghana, trẻ em trong độ tuổi đi học, cả học sinh nội trú và không nội trú, đều đạt 100% RDA đối với protein trong các nhóm tuổi và giới.[92] Nguồn cung cấp protein chính của đa số trẻ em là từ thực vật. Một số nghiên cứu ghi nhận lượng chất béo thu nhận cao hơn lượng khuyến cáo, đặc biệt ỏ những trẻ em và thiếu niên trong các gia đình có mức thu nhập trung bình đến cao, đặc biệt ở vùng thành thị, trong khi một số trẻ em và thiếu niên ăn ít chất béo hơn lượng được khuyến cáo.[21,22,59] Một nghiên cứu thực hiện ở Accra, Ghana ở trẻ em cho thấy mức chất béo thu nhận trung bình là 44.74% ± g, cao hơn so với RDA của nhóm tuổi này và 1 nghiên cứu khác ở Barhain cho thấy 36-50% trẻ em vượt mức giới hạn năng lượng đối với chất béo, cả chất béo bão hòa và cholesterol.[49,92] Lượng chất béo thu nhận phụ thuộc vào những thực phẩm thường được ăn. Ví dụ, 1 nghiên cứu được thực hiện ở Cape Town cho thấy rằng lượng chất béo tiêu thụ cao hoặc thấp tùy thuộc vào việc trẻ em ăn các sản phẩm từ động vật thường xuyên hoặc không.[22] Chất xơ Dữ liệu về lượng chất xơ thu nhận ở trẻ em trong độ Kết quả cho thấy lượng protein tiêu thụ là thích hợp cho hầu hết trẻ em và thiếu niên tuổi đi học và thiếu niên ở các nước đang phát triển không cùng thể hiện một kết quả. Một số nghiên cứu cho thấy trẻ em trong độ tuổi đi học ăn quá nhiều chất xơ, trong khi các nghiên cứu khác lại cho thấy lượng chất xơ thu nhận trong chế độ ăn không WHO 30 g/ngày thì lượng chất xơ thu nhận trung bình ở trẻ em trong độ tuổi đi học ở Libya và Mexico là thấp với 10 g/ngày và 14 g/ngày; và chỉ vừa đủ (31 g/ngày) ở thiếu nữ ở Cameroon.[43,61,95] Bên cạnh, chất xơ trong chế độ ăn là không đủ ở 91% thiếu nữ ở Tehran.[81] Mặt khác, trung vị của lượng chất xơ thu nhận là 53 g/ ngày ở trẻ em trong độ tuổi đi học tại Nenin, trong khi tại Ugvanda, 84.5% trẻ em gái trong độ tuổi đi học có lượng chất xơ thu nhân cao hơn WHO DRI (30 g).[42] Lượng dưỡng chất vi lượng thu nhận ở trẻ em trong độ tuổi đi học ở các nước đang phát triển nhìn chung là dưới mức tối ưu. Các vitamin thường được thu nhận không đủ là vitamin A, B1, B2, B3, B12, folate và β-carotene.[13,42,45,46,54,79,95] Đồng thời, một số vitamin được thu nhận đầy đủ, đặc biệt là vitamin B6.[42,81] Ví dụ, ở trẻ em trong độ tuổi đi học ở Ugvanda, lượng vitamin A, C, B1, B2, E và folate thu nhận trung bình hằng ngày là 61, 68, 54, 82, 56 và 17% RDA. Trong nghiên cứu trên, lượng vitamin B6 thu nhận và carotene cao hơn RDA (145 và 129% RDA).[42] Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học tại Ethiopia thu nhận không đủ vitamin A là cao, tương ứng 85%, trong khi tại Ấn Độ, chỉ có 33% trẻ em ở nông thôn và 32% trẻ Dietary Intake of Schoolchildren and Adolescents in Developing Countries 35

13 em ở thành thị thu nhận đủ lượng vitamin A.54 Ở vùng thành thị tại Cameroon, tỷ lệ phần trăm thiếu niên có lượng vitamin thu nhận dưới nhu cầu trung bình ước tính là từ khoảng 20% đối với vitamin A đến 80% đối với folate. Ở thiếu niên, tỷ lệ thu nhận không đủ vitamin B12, folate và vitamin A là 83.9%, 81% và 45.3%, trong khi tỷ lệ thu nhận không đủ vitamin C, B1, B2, B6 là 95%, 97%, 83% và 100%.[81] Lượng chất khoáng thu nhận ở trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên ở các nước đang phát triển nhìn chung là dưới mức tối ưu. Các nghiên cứu cho thấy lượng thu nhận sắt, can-xi, kẽm ở trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên và lượng thu nhận phosphi, kali, magie ở trẻ em trong độ tuổi đi học là không đủ. [13, 42, 45, 46, 54, 61, 79, 81, 95, 96] Ví dụ, tại Ugvanda, lượng canxi và kẽm thu nhận trung bình là 56% và 70% DRA trong khi lượng thu nhận magie, phospho và sắt là trên 100% RDA ở trẻ em trong độ tuổi đi học.[42] Tại Lybia, ở trẻ em trong độ tuổi đi học, lượng canxi và sắt thu nhận là 56% và 70% DRA.[61] Tại Iran, thiếu niên không thu nhận đủ lượng canxi (71%) và kẽm (95%).[81] Ít ghi nhận trường hợp không thu nhận đủ selen.96 Mặc dù một số trường hợp thu nhận đủ sắt nhưng chủ yếu là từ thực vật với sinh khả dụng có hạn.[82] Bàn luận Dữ liệu về chế độ ăn thu nhận ở trẻ em và thiếu niên là quan trọng để hướng dẫn các can thiệp thích hợp để cải thiện sức khỏe và sự tăng trưởng. Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu về lượng thức ăn thu nhận nhưng không có một phương pháp tốt nhất, do đó, việc thẩm định phương pháp cần được thực hiện ở các quốc gia khác nhau và trong các bối cảnh khác nhau. Việc thẩm định các phương pháp đánh giá chế độ ăn chưa được thực hiện trong hầu hết các nghiên cứu được xem xét trong bài viết này, điều này có thể ảnh hưởng đến tính chính xác và độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu. Ghi nhận lại các loại thực phẩm, bằng cách ước tính và cân, cho thông tin định tính về lượng thực phẩm tiêu thụ và được xem là tiêu chuẩn vàng để so sánh với các phương pháp đánh giá về chế độ ăn khác.[50] Rất ít các nghiên cứu sử dụng các phương pháp này để thu thập dữ liệu, có thể do liên quan đến chi phí. Việc nhớ lại các loại thực phẩm sử dụng trong 24 giờ thường được sử dụng vì cách này nhanh chóng và không tốn nhiều chi phí để thực hiện và cho tỷ lệ trả lời cao. Trong khi việc nhớ lại các loại thực phẩm sử dụng trong 24 giờ là thích hợp để ước tính việc thu nhận của các nhóm thì cách này không cho biết lượng tiêu thụ thường lệ. Hạn chế này có thể được giảm thiểu bằng cách thực hiện việc nhớ lại các loại thực phẩm sử dụng trong 24 giờ trong nhiều lần. Một vài nghiên cứu thực hiện việc nhớ lại các loại thực phẩm sử dụng trong 24 giờ trong vài lần. suất sử dụng thực phẩm thường được sử dụng vì cách này ước tính lượng tiêu thụ thực phẩm thường lệ và do đó có thể đại diện cho lượng thu nhận thường lệ của cá nhân hơn so với nhớ lại các loại thực phẩm sử dụng trong hơn 24 giờ. suất sử dụng thực phẩm cũng tương đối ít tốn chi phí hơn Dữ liệu về chế độ ăn thu nhận ở trẻ em và thiếu niên là quan trọng để hướng dẫn các can thiệp thích hợp để cải thiện sức khỏe và sự tăng trưởng. khi thực hiện và áp dụng nhanh chóng và dễ xử lý dữ liệu.[97] Trẻ em dưới 8 tuổi có khả năng nhận thức hạn chế trong việc tự báo cáo sự thu nhận về thự phẩm.[36] Trong hầu hết các nghiên cứu được xem xét, bảng câu hỏi về chế độ ăn được hoàn tất tại trường học bởi trẻ em và ít có sự liên quan từ cha mẹ và một vài nghiên cứu cho rằng tuổi của trẻ em là một hạn chế của việc thu thập dữ liệu. Trẻ em trong độ tuổi đi học không thể báo cáo đúng về chế độ ăn, do đó hạn chế độ tin cậy của thông tin.[98-100] Ước tính không đúng về chế độ ăn cũng được ghi nhận trong các nghiên cứu thẩm định về việc tự báo cáo ở trẻ em trong độ tuổi đi học.[101,102] Những hạn chế của phương pháp đánh giá chế độ ăn này cần được lưu ý khi lý giải dữ liệu về chế độ ăn ở trẻ em trong độ tuổi đi học và thiếu niên. Cần thẩm định các phương pháp đánh giá chế độ ăn tại quốc gia ở nhiều quốc gia đang phát triển. Việc sử dụng năng lượng không được phân bố tốt giữa các bữa ăn trong ngày. Nhiều trẻ em ở các nền kinh tế - xã hội thấp thường đi đến trường với bụng đói vì chúng không ăn sáng. Bữa ăn sáng đóng góp ít năng lượng nhất và bữa ăn tối đóng góp nhiều năng lượng nhất đối với những trẻ em trên. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung trong lớp học và có thể ảnh hưởng xấu đến khả năng đạt được mục tiêu học tiêu và khả năng tham dự các lớp học và khả năng học tập. Điều này đã được chứng minh tại Ghana và Ugvanda, những quốc gia mà việc ăn sáng giúp cải thiện khả năng học tập tốt hơn.[64,91] Điều này đặc biệt đúng trong những trường 36 Ochola /Masibo

CÁC DẤU ẤN VIÊM GAN A, B, C và E Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN NHẬT TÂN

CÁC DẤU ẤN VIÊM GAN A, B, C và E Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN NHẬT TÂN MỞ ĐẦU CÁC DẤU ẤN VIÊM GAN A, B, C và E Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN NHẬT TÂN CHÂU HỮU HẦU, LÂM NGỌC THỌ, CHÂU THANH HOÁ, TRƯƠNG THỊ LANG HOANH Tình hình nhiễm các dấu ấn virus viêm gan tại An Giang

More information

ĐIỂM TIN TỪ HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN CỦA HỘI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG HOA KỲ 2016 (ADA 2016, New Orleans)

ĐIỂM TIN TỪ HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN CỦA HỘI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG HOA KỲ 2016 (ADA 2016, New Orleans) ĐIỂM TIN TỪ HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN CỦA HỘI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG HOA KỲ 2016 (ADA 2016, New Orleans) PGS TS Đỗ Trung Quân Chủ tịch Hội Nội tiết ĐTĐ Hà Nội 2 Nội dung 1. Những sự kiện nổi bật trong các tiếp cận

More information

Thực hành phân tích số liệu với phần mềm SPSS

Thực hành phân tích số liệu với phần mềm SPSS Thực hành phân tích số liệu với phần mềm SPSS ThS.BS. Trần Thế Trung Bộ môn Nội Tiết Đại học Y Dược TP.HCM Các mục tiêu thực hành Nhập và gán các đặc tính cho các biến số định tính (như giới), định lượng

More information

Receiving Blood Transfusions

Receiving Blood Transfusions Receiving Blood Transfusions Blood is made up of fluid called plasma that contains red blood cells, white blood cells and platelets. Each part of the blood has a special purpose. A person may be given

More information

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT VÉT HẠCH CHỦ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN FIGO IB - IIA TẠI BỆNH VIỆN K

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT VÉT HẠCH CHỦ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN FIGO IB - IIA TẠI BỆNH VIỆN K NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT VÉT HẠCH CHỦ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN FIGO IB - IIA TẠI BỆNH VIỆN K TÓM TẮT Lê Thị Hằng*; Phạ Văn Bình* Mục tiêu: đánh giá đặc điểm di

More information

Glaucoma. optic nerve. back of eye

Glaucoma. optic nerve. back of eye Glaucoma Glaucoma is an eye disease that can cause vision loss or blindness. With glaucoma, fluid builds up in the eye, which puts pressure on the back of the eye. This pressure injures the optic nerve

More information

Đo Độ Hấp Thụ Chất Phóng Xạ và Rọi Hình Tuyến Giáp Làm thế nào để chuẩn bị

Đo Độ Hấp Thụ Chất Phóng Xạ và Rọi Hình Tuyến Giáp Làm thế nào để chuẩn bị UW MEDICINE PATIENT EDUCATION THYROID UPTAKE AND SCAN VIETNAMESE Đo Độ Hấp Thụ Chất Phóng Xạ và Rọi Hình Tuyến Giáp Làm thế nào để chuẩn bị Đo độ hấp thụ chất phóng xạ và rọi hình tuyến giáp là cuộc thử

More information

Taking Medicines Safely

Taking Medicines Safely Taking Medicines Safely Medicines are often part of treatment for illness or injury. Taking medicine is not without some risk for side eects. Follow these tips for taking medicines safely: Keep a list

More information

TỶ LỆ VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ANTI-HBs Ở TRẺ 1-6 TUỔI ĐÃ ĐƯỢC TIÊM CHỦNG VẮC XIN VIÊM GAN B Huỳnh Minh Hoàn-Sở Y tế Đồng Nai, Hà Văn

TỶ LỆ VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ANTI-HBs Ở TRẺ 1-6 TUỔI ĐÃ ĐƯỢC TIÊM CHỦNG VẮC XIN VIÊM GAN B Huỳnh Minh Hoàn-Sở Y tế Đồng Nai, Hà Văn 1 TỶ LỆ VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ANTI-HBs Ở TRẺ 1-6 TUỔI ĐÃ ĐƯỢC TIÊM CHỦNG VẮC XIN VIÊM GAN B Huỳnh Minh Hoàn-Sở Y tế Đồng Nai, Hà Văn Thiệu-BV Nhi đồng Đồng Nai Tác giả liên lạc: ThS.

More information

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỘ KIT NANOQUANT REAL-TIME HCV TRONG ĐỊNH LƯỢNG RNA VIRUS VIÊM GAN C BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME RT-PCR

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỘ KIT NANOQUANT REAL-TIME HCV TRONG ĐỊNH LƯỢNG RNA VIRUS VIÊM GAN C BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME RT-PCR TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 62-69 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỘ KIT NANOQUANT REAL-TIME HCV TRONG ĐỊNH LƯỢNG RNA VIRUS VIÊM GAN C BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME RT-PCR Nguyễn Hoàng Chương 1*, Đoàn Chính Chung 1,

More information

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VÀ HẤP THU CHÌ Pb, Zn CỦA DƯƠNG XỈ PTERIS VITTATA L.

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VÀ HẤP THU CHÌ Pb, Zn CỦA DƯƠNG XỈ PTERIS VITTATA L. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 49 (4) (2011) 101-109 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VÀ HẤP THU CHÌ Pb, Zn CỦA DƯƠNG XỈ PTERIS VITTATA L. Trần Văn Tựa, Nguyễn Trung Kiên, Đỗ Tuấn Anh, Đặng Đình Kim Viện

More information

CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ. GS.TS. Ngô Quý Châu Chủ tịch Hội Hô hấp Việt Nam Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai Giám đốc Trung tâm Hô hấp

CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ. GS.TS. Ngô Quý Châu Chủ tịch Hội Hô hấp Việt Nam Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai Giám đốc Trung tâm Hô hấp CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ GS.TS. Ngô Quý Châu Chủ tịch Hội Hô hấp Việt Nam Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai Giám đốc Trung tâm Hô hấp NỘI DUNG TRÌNH BÀY 1. Cập nhật về chẩn đoán COPD 2. Cập nhật về

More information

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PROGESTERON TẠI NGÀY TIÊM hcg ĐẾN KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PROGESTERON TẠI NGÀY TIÊM hcg ĐẾN KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PROGESTERON TẠI NGÀY TIÊM hcg ĐẾN KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Nguyễn Xuân Hợi Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ương Nghiên cứu được thực hiện nhằm

More information

S. Duong-Quy, T. Hua-Huy, M. Raffard, J.P. Homasson, A.T. Dinh-Xuan

S. Duong-Quy, T. Hua-Huy, M. Raffard, J.P. Homasson, A.T. Dinh-Xuan Hội nghị Hen - Dị ứng - Miễn dịch Lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai, tháng 11/2015 Nghiên cứu vai trò đo NO (FENO) trong điều trị hen: «Hiệu quả & Chi phí» S. Duong-Quy, T. Hua-Huy, M. Raffard, J.P. Homasson,

More information

Cholesterol. There are 3 main types of fats in your blood:

Cholesterol. There are 3 main types of fats in your blood: Cholesterol Cholesterol is a fatty substance that your body needs to work. It is made in the liver and found in food that comes from animals, such as meat, eggs, milk products, butter and lard. Too much

More information

Ung Thư Thanh Quản Hiểu biết rõ chẩn đoán của quý vị

Ung Thư Thanh Quản Hiểu biết rõ chẩn đoán của quý vị Cancer of the Larynx Vietnamese Hướng Dẫn Bệnh Nhân Khoa Tai Họng/Trung Tâm Giải Phẫu Đầu và Cổ Ung Thư Thanh Hiểu biết rõ chẩn đoán của quý vị Phần Hướng Dẫn Về Điều Trị Ung Thư Ở Đầu và Cổ này giải thích

More information

GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP NONG VÒI TỬ CUNG TẮC ĐOẠN GẦN QUA SOI BUỒNG TỬ CUNG KẾT HỢP VỚI NỘI SOI Ổ BỤNG

GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP NONG VÒI TỬ CUNG TẮC ĐOẠN GẦN QUA SOI BUỒNG TỬ CUNG KẾT HỢP VỚI NỘI SOI Ổ BỤNG BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP NONG VÒI TỬ CUNG TẮC ĐOẠN GẦN QUA SOI BUỒNG TỬ CUNG KẾT HỢP VỚI NỘI SOI Ổ BỤNG Báo cáo viên: GS.TS. Nguyễn Viết Tiến TỔNG QUAN Vô sinh và vô sinh nữ:

More information

Influenza A (H1N1) Fact Sheet Thông Tin Về Bệnh Cúm A (H1N1)

Influenza A (H1N1) Fact Sheet Thông Tin Về Bệnh Cúm A (H1N1) Influenza A (H1N1) Fact Sheet Thông Tin Về Bệnh Cúm A (H1N1) What is Influenza A (H1N1)? Influenza A (H1N1) (referred to as swine flu early on) is a new influenza virus. This virus is spreading from person-

More information

SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI VÀ ĐẠI TRÀNG TRÁI DO UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG

SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI VÀ ĐẠI TRÀNG TRÁI DO UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI VÀ ĐẠI TRÀNG TRÁI DO UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG Huỳnh Thanh Long*; Nguyễn Thành Nhân*; Trần Quốc Hưng* Phạm Vinh Quang**; Phạm Việt Khương*;

More information

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TOCILIZUMAB (ACTEMRA) Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TOCILIZUMAB (ACTEMRA) Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TOCILIZUMAB (ACTEMRA) Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Trần Thị Minh Hoa Khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai Nghiên cứu nhằm bước đầu đánh giá hiệu quả, tính an toàn của

More information

Stress Test of the Heart

Stress Test of the Heart Stress Test of the Heart A stress test is also called an exercise, heart or cardiac stress test. This test checks how your heart works under stress and can show if there is blockage in your blood vessels.

More information

BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 VIỆN TIM MẠCH ST CHÊNH LÊN TRONG CÁC BỆNH LÝ TIM MẠCH

BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 VIỆN TIM MẠCH ST CHÊNH LÊN TRONG CÁC BỆNH LÝ TIM MẠCH BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 VIỆN TIM MẠCH ST CHÊNH LÊN TRONG CÁC BỆNH LÝ TIM MẠCH Ts. Phạm Trường Sơn J WAVE SYNDROME Khử cực thất tạo ra QRS (đi từ nội tâm mạc đến thượng tâm mạc). Tái cực thất

More information

Suremeal 8815 Fairbanks N. Houston Road Houston, TX MANUFACTURED AT REGISTERED FACILITY

Suremeal 8815 Fairbanks N. Houston Road Houston, TX MANUFACTURED AT REGISTERED FACILITY www.thuocbo.com Sữa Bột Suremeal www.suremeal.com Suremeal 8815 Fairbanks N. Houston Road Houston, TX 77064 Suremeal Thường thích hợp cho trẻ em, người lớn, người cao niên. Suremeal Thường an toàn cho

More information

TRƯƠ NG ĐH Y DƯƠ C CẦN THƠ KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG BM DI CH TÊ HO C BS. TRẦN NGUYỄN DU

TRƯƠ NG ĐH Y DƯƠ C CẦN THƠ KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG BM DI CH TÊ HO C BS. TRẦN NGUYỄN DU TRƯƠ NG ĐH Y DƯƠ C CẦN THƠ KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG BM DI CH TÊ HO C BS. TRẦN NGUYỄN DU MỤC TIÊU 1. Nêu đươ c li ch sư pha t triê n di ch HIV/AIDS, đă c điê m ti nh hi nh va phân bô nhiê m HIV/AIDS hiê n nay

More information

Bàn Luận về Rosiglitazone (Avandia)

Bàn Luận về Rosiglitazone (Avandia) Bàn Luận về Rosiglitazone (Avandia) DS Trịnh Nguyễn Đàm Giang Mở Đầu Vào tháng Năm 2007, báo Y khoa The New England Journal of Medicine có đăng một tường trình lên tiếng báo động sự nguy hiểm của thuốc

More information

Buồng trứng: Estradiol và Progesterone Estradiol: nang noãn Progesterone: hoàng thể

Buồng trứng: Estradiol và Progesterone Estradiol: nang noãn Progesterone: hoàng thể www.cdc.gov/art/reports/2012/national-summary-report-slides.html. 2012 ART Report Graphs and Charts. Accessed May 2015 Buồng trứng: Estradiol và Progesterone Estradiol: nang noãn Progesterone: hoàng thể

More information

GIÁ TRỊ CỦA LIQUI-PREP TRONG TẦM SOÁT UNG THƯCỔ TỬ CUNG

GIÁ TRỊ CỦA LIQUI-PREP TRONG TẦM SOÁT UNG THƯCỔ TỬ CUNG GIÁ TRỊ CỦA LIQUI-PREP TRONG TẦM SOÁT UNG THƯCỔ TỬ CUNG Bùi Ngọc Đệ*, Âu Nguyệt Diệu** TÓM TẮT Mục tiêu:đánh giá tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung (PAP) bất thường bằng phương pháp Liqui-Prep và độ nhạy, độ

More information

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI VITAMIN C, XITRAT VÀ OXALAT TRONG NƯỚC TIỂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI VITAMIN C, XITRAT VÀ OXALAT TRONG NƯỚC TIỂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI VITAMIN C, XITRAT VÀ OXALAT TRONG NƯỚC TIỂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG Trần Quốc Toàn *, Mai Xuân Trường Trường Đại học Sư phạm ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Bài báo này thông báo

More information

How to Quit Smoking. Getting Ready to Quit

How to Quit Smoking. Getting Ready to Quit How to Quit Smoking Smoking is dangerous to your health. Quitting will reduce your risk of dying from heart disease, blood vessel disease, lung problems, cancer and stroke. Talk to your doctor about quitting.

More information

Về bệnh ung thư vú. About breast cancer. Vietnamese English

Về bệnh ung thư vú. About breast cancer. Vietnamese English Về bệnh ung thư vú About breast cancer Vietnamese English i Giới thiệu về chúng tôi Breast Cancer Network Australia (BCNA) là một tổ chức đỉnh ở Úc dành cho tất cả những người bị ảnh hưởng bởi bệnh ung

More information

CẬP NHẬT VỀ XỬ TRÍ SỐC NHIỄM KHUẨN. TS. Nguyễn Văn Chi Khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai

CẬP NHẬT VỀ XỬ TRÍ SỐC NHIỄM KHUẨN. TS. Nguyễn Văn Chi Khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai CẬP NHẬT VỀ XỬ TRÍ SỐC NHIỄM KHUẨN TS. Nguyễn Văn Chi Khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai SEPSIS - LỊCH SỬ Từ hơn một thế kỷ trước (1914) sepsis đã được Schottmueller đã báo về việc vi trùng gây bệnh vào

More information

SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ MÀNG BỤNG

SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ MÀNG BỤNG SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ MÀNG BỤNG BS. NGUYỄN QUÝ KHOÁNG BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỆNH ViỆN AN BÌNH TP.HCM 11/1/2014 1 DÀN BÀI Đại cương. Giải phẫu. Cách khám siêu âm. Nguyên nhân

More information

XỬ TRÍ BÁNG BỤNG KHÁNG TRỊ PGS.TS.BS. BÙI HỮU HOÀNG BS NGUYỄN ĐÌNH CHƯƠNG

XỬ TRÍ BÁNG BỤNG KHÁNG TRỊ PGS.TS.BS. BÙI HỮU HOÀNG BS NGUYỄN ĐÌNH CHƯƠNG XỬ TRÍ BÁNG BỤNG KHÁNG TRỊ PGS.TS.BS. BÙI HỮU HOÀNG BS NGUYỄN ĐÌNH CHƯƠNG 1 DỊCH TỄ Báng bụng là biến chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân xơ gan Mỗi năm có 5-10% bệnh nhân xơ gan còn bù xuất hiện biến chứng

More information

WB Review (Prior/ Post) Date of Draft BD to WB Ngày nộp Hồ sơ mời thầu cho WB. Type of Contract. WB's xem xét (Prior/Trước / Hình thức hợp đồng

WB Review (Prior/ Post) Date of Draft BD to WB Ngày nộp Hồ sơ mời thầu cho WB. Type of Contract. WB's xem xét (Prior/Trước / Hình thức hợp đồng re Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Item Cost Table Codes Mã số bảng chi phí GOODS/HÀNG HÓA 1 2 Component Reference as per PAD Hạng mục

More information

THÔNG KHÍ NHÂN TẠO CHO BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP. Ths. Nguyễn Đăng Tuân Khoa HSTC BV Bạch Mai

THÔNG KHÍ NHÂN TẠO CHO BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP. Ths. Nguyễn Đăng Tuân Khoa HSTC BV Bạch Mai THÔNG KHÍ NHÂN TẠO CHO BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP Ths. Nguyễn Đăng Tuân Khoa HSTC BV Bạch Mai Nội dung 1. Vài nét thông khí nhân tạo 2. Đặc điểm sinh lý suy tim liên quan đến TKNT và và tác động PEEP và AL

More information

Viral Hepatitis. Signs

Viral Hepatitis. Signs Viral Hepatitis Hepatitis is a disease of the liver most often caused by a virus. In severe cases, it can damage the liver. There are different types of hepatitis. Most cases of hepatitis can be spread

More information

GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MULTIPLEX PCR SO VỚI CLO TEST VÀ HUYẾT THANH

GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MULTIPLEX PCR SO VỚI CLO TEST VÀ HUYẾT THANH Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MULTIPLEX PCR SO VỚI CLO TEST VÀ HUYẾT THANH TÓM TẮT Trần Thiện Trung *,

More information

Những Điều Nên Và Không Nên Làm Khi Đau Lưng Dưới

Những Điều Nên Và Không Nên Làm Khi Đau Lưng Dưới Những Điều Nên Và Không Nên Làm Khi Đau Lưng Dưới Do s and Don ts with Low Back Pain Sitting Sit as little as possible and then only for short periods. Place a supportive towel roll at the belt line of

More information

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG, ĐỘ MẶN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA ISOCHRYSIS GALBANA PARKER VÀ THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG AXIT BÉO CỦA NÓ

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG, ĐỘ MẶN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA ISOCHRYSIS GALBANA PARKER VÀ THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG AXIT BÉO CỦA NÓ TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 75A, Số 6, (2012), 67-73 ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG, ĐỘ MẶN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA ISOCHRYSIS GALBANA PARKER VÀ THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG AXIT BÉO CỦA NÓ Lê Thị

More information

1. Mục tiêu nghiên cứu

1. Mục tiêu nghiên cứu 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tỷ lệ các rối loạn tâm thần ngày càng gia tăng ở các nước đang phát triển. Cùng với tăng trưởng kinh tế, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, cơ chế thị trường... là sự gia

More information

Lợi ích cấy một máy. tương thích MRI so với. một máy kinh điển. Choices today, access tomorrow. Chọn lựa hôm nay, chụp được ngày mai

Lợi ích cấy một máy. tương thích MRI so với. một máy kinh điển. Choices today, access tomorrow. Chọn lựa hôm nay, chụp được ngày mai MRI Máy CONDITIONAL tương thích DEVICES: MRI Choices today, access tomorrow. Chọn lựa hôm nay, chụp được ngày mai Lợi ích cấy một máy Advantages of implanting an MRI conditional system compared to tương

More information

Press on «Solvay Vietnam Days» 19 & 20/1/2016

Press on «Solvay Vietnam Days» 19 & 20/1/2016 Press on «Solvay Vietnam Days» 19 & 20/1/2016 Thời báo Tài chính Việt Nam (Vietnam Financial Times): Tập đoàn Solvay tăng cường cơ hội kinh doanh tại Việt Nam 18/01/2016 11:44 Fanpage Thời Báo Tài Chính

More information

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ DỰA VÀO THEO DÕI OXY TỔ CHỨC NÃO TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ DỰA VÀO THEO DÕI OXY TỔ CHỨC NÃO TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ DỰA VÀO THEO DÕI OY TỔ CHỨC NÃO TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG Vũ Hoàng Phương 1, Nguyễn Quốc Kính 2 1 Trường Đại học Y Hà Nội, 2 Bệnh viện Việt Đức Nghiên cứu nhằm

More information

Gall Bladder Removal Surgery

Gall Bladder Removal Surgery Gall Bladder Removal Surgery Surgery to remove your gall bladder is called cholecystectomy. The gall bladder is an organ on the right side of your upper abdomen. The gall bladder may need to be removed

More information

CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM DƯƠNG. TS. BS. Lê Đức Nhân Bệnh Viện Đà Nẵng

CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM DƯƠNG. TS. BS. Lê Đức Nhân Bệnh Viện Đà Nẵng CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM DƯƠNG TS. BS. Lê Đức Nhân Bệnh Viện Đà Nẵng HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ CỦA ESC VÀ AHA NĂM 2015 TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN VNTMNK Cả AHA lẫn ESC đều dùng

More information

KHOÁ ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN ĐIỀU TRỊ CAI THUỐC LÁ BẰNG THUỐC

KHOÁ ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN ĐIỀU TRỊ CAI THUỐC LÁ BẰNG THUỐC KHOÁ ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN ĐIỀU TRỊ CAI THUỐC LÁ BẰNG THUỐC Báo cáo viên: ThS. Lê Khắc Bảo TS. Vũ Văn Giáp NỘI DUNG TRÌNH BÀY 1. Tại sao phải sử dụng thuốc cai thuốc lá 2. Cai nghiện thuốc lá bằng thuốc NRT

More information

Vaginal Infection. Signs. Types of Vaginal Infection

Vaginal Infection. Signs. Types of Vaginal Infection Vaginal Infection A vaginal infection, also called vaginitis, is the irritation of the vagina that causes changes in vaginal discharge, itching, odor and other signs. Most women have some vaginal discharge.

More information

SÀNG LỌC VÀ XỬ TRÍ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CHO BỆNH NHÂN THA Ở TUYẾN CƠ SỞ

SÀNG LỌC VÀ XỬ TRÍ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CHO BỆNH NHÂN THA Ở TUYẾN CƠ SỞ SÀNG LỌC VÀ XỬ TRÍ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CHO BỆNH NHÂN THA Ở TUYẾN CƠ SỞ TS.BS. Vũ Văn Giáp Tổng thư ký Hội Hô hấp Việt Nam Trung tâm Hô hấp- Bệnh viện Bạch Mai Giảng viên Đại học Y Hà Nội Nội dung

More information

BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI (Thời gian thực hiện: 4/2011-6/ 2012)

BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI (Thời gian thực hiện: 4/2011-6/ 2012) BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI (Thời gian thực hiện: 4/2011-6/ 2012) ------ 8 ----- TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM DIỄN BIẾN CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM CHOLESTEROL VÀ LDL - CHOLESTEROL TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG LIPID HUYẾT SỬ DỤNG THẢO

More information

XÁC ĐỊNH TÍNH ĐA HÌNH THÁI ĐƠN PRO47SER GEN P53 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN

XÁC ĐỊNH TÍNH ĐA HÌNH THÁI ĐƠN PRO47SER GEN P53 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN XÁC ĐỊNH TÍNH ĐA HÌNH THÁI ĐƠN PRO47SER GEN P53 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN Trần Khánh Chi, Trần Vân Khánh, Nguyễn Đức Hinh, Nguyễn Thị Hà, Lê Văn Hưng, Tạ Thành Văn, Trần

More information

KHUYẾN CÁO VỀ LƯỢNG GIÁ CHỨC NĂNG TIM BẰNG SIÊU ÂM Ở NGƯỜI LỚN TRƯỞNG THÀNH Cập nhật từ Hội siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội hình ảnh tim mạch Châu Âu

KHUYẾN CÁO VỀ LƯỢNG GIÁ CHỨC NĂNG TIM BẰNG SIÊU ÂM Ở NGƯỜI LỚN TRƯỞNG THÀNH Cập nhật từ Hội siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội hình ảnh tim mạch Châu Âu KHUYẾN CÁO VỀ LƯỢNG GIÁ CHỨC NĂNG TIM BẰNG SIÊU ÂM Ở NGƯỜI LỚN TRƯỞNG THÀNH Cập nhật từ Hội siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội hình ảnh tim mạch Châu Âu Roberto M. Lang, MD, FASE, FESC, Luigi P. Badano, MD, PhD,

More information

Chứng Ù Tai. Hướng Dẫn Bệnh Nhân. Có Thắc Mắc? Tiếng chuông reo trong tai. Nếu Quý Vị Bị Chứng Ù Tai. Tran 8. UWMC Khoa Tai Họng. Tinnitus Vietnamese

Chứng Ù Tai. Hướng Dẫn Bệnh Nhân. Có Thắc Mắc? Tiếng chuông reo trong tai. Nếu Quý Vị Bị Chứng Ù Tai. Tran 8. UWMC Khoa Tai Họng. Tinnitus Vietnamese Tran 8 Có Thắc Mắc? Các câu hỏi của quý vị rất quan trọng. Xin gọi cho bác sĩ hoặc chuyên viên chăm sóc sức khỏe của quý vị nếu quý vị có thắc mắc hoặc quan ngại. Nhân viên y viện UWMC cũng luôn sẵn sàng

More information

Điều trị DAAs và nguy cơ phát triển HCC trên BN nhiễm HCV

Điều trị DAAs và nguy cơ phát triển HCC trên BN nhiễm HCV TƯ VẤN, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH VGVR C TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG THEO HƯỚNG DẪN NĂM 2016 - BỘ Y TẾ Điều trị DAAs và nguy cơ phát triển HCC trên BN nhiễm HCV HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM GAN

More information

QCVN 11-3:2012/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DINH DƢỠNG CÔNG THỨC VỚI MỤC ĐÍCH ĂN BỔ SUNG CHO TRẺ TỪ 6 ĐẾN 36 THÁNG TUỔI

QCVN 11-3:2012/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DINH DƢỠNG CÔNG THỨC VỚI MỤC ĐÍCH ĂN BỔ SUNG CHO TRẺ TỪ 6 ĐẾN 36 THÁNG TUỔI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 11-3:2012/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DINH DƢỠNG CÔNG THỨC VỚI MỤC ĐÍCH ĂN BỔ SUNG CHO TRẺ TỪ 6 ĐẾN 36 THÁNG TUỔI National technical regulation

More information

2 Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 3 Tổ chức Sức khỏe Gia ñình Quốc tế

2 Cục Phòng, chống HIV/AIDS; 3 Tổ chức Sức khỏe Gia ñình Quốc tế MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ðến HÀNH VI SỬ DỤNG MA TÚY CỦA NGƯỜI NHIỄM HIV THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH ðiều TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI HẢI PHÒNG Trần Minh Hoàng 1, Lê Minh Giang

More information

1 Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

1 Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1 Phần A: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư tế bào đáy thuộc nhóm ung thư da không phải hắc tố và là loại u ác tính gồm những tế bào giống với những tế bào ở lớp đáy của thượng bì. Đây là loại ung

More information

Rọi MRI Khi Trực Tràng Hoạt Động Việc này sẽ diễn tiến ra sao và làm thế nào để chuẩn bị

Rọi MRI Khi Trực Tràng Hoạt Động Việc này sẽ diễn tiến ra sao và làm thế nào để chuẩn bị UW MEDICINE PATIENT EDUCATION MRI DEFECOGRAPHY VIETNAMESE Rọi MRI Khi Trực Tràng Hoạt Động Việc này sẽ diễn tiến ra sao và làm thế nào để chuẩn bị Tài liệu này sẽ giải thích những diễn tiến về việc rọi

More information

ĐẶT VẤN ĐỀ * Những đóng góp mới của luận án: NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Đại cương bệnh Viêm khớp tự phát thiếu niên

ĐẶT VẤN ĐỀ * Những đóng góp mới của luận án: NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Đại cương bệnh Viêm khớp tự phát thiếu niên 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm khớp tự phát thiếu niên (VKTPTN) là một bệnh khớp viêm mạn tính phổ biến nhất ở trẻ em và lứa tuổi thiếu niên. Bệnh được chẩn đoán khi có một hoặc nhiều khớp viêm kéo dài ít nhất 6 tuần,

More information

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ T3, T4 VÀ TSH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ T3, T4 VÀ TSH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ T3, T4 VÀ TSH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ Nguyễn Hồng Vĩ 1, Đỗ Gia Tuyển 2, Đặng Thị Việt Hà 2, Nguyễn Thị An Thủy 2 1 Bệnh viên E Hà Nội; 2 Trường Đại học Y Hà Nội

More information

NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) TRÊN GIÁ THỂ TỔNG HỢP VÀ NHỘNG TẰM

NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) TRÊN GIÁ THỂ TỔNG HỢP VÀ NHỘNG TẰM NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) TRÊN GIÁ THỂ TỔNG HỢP VÀ NHỘNG TẰM Nguyễn Thị Minh Hằng 1, Bùi Văn Thắng 2 1,2 Trường Đại học Lâm nghiệp TÓM TẮT Nấm Đông trùng hạ thảo

More information

PGS.TS Cao Phi Phong

PGS.TS Cao Phi Phong PGS.TS Cao Phi Phong Bn nam 47 tuổi, nhập viện vì yếu cơ tứ chi Bn đang điều trị nhược cơ IIb từ năm 8 tuổi, uống mestinon khi cảm thấy yếu cơ(1/2 viên?), năm 20 tuổi bn viêm phổi và uống presdnisone 5mg

More information

SINH BỆNH HỌC HEN PHẾ QUẢN

SINH BỆNH HỌC HEN PHẾ QUẢN SINH BỆNH HỌC HEN PHẾ QUẢN TS. BS. NGUYỄN VĂN THỌ Trung tâm Chăm sóc Hô hấp, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM Bộ môn Lao và Bệnh phổi, Đại Học Y Dược TP. HCM Tóm tắt Hen phế quản là một bệnh đa kiểu hình,

More information

Pandemic Flu: What it is and How to Prepare

Pandemic Flu: What it is and How to Prepare Pandemic Flu: What it is and How to Prepare When many people get a disease at the same time, it is called a pandemic. Pandemic flu is caused when people get sick or infected from a new flu virus. This

More information

TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THƠM, NĂNG SUẤT CAO PHẨM CHẤT TỐT TỪ TỔ HỢP LAI TP9 X TP5

TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THƠM, NĂNG SUẤT CAO PHẨM CHẤT TỐT TỪ TỔ HỢP LAI TP9 X TP5 TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THƠM, NĂNG SUẤT CAO PHẨM CHẤT TỐT TỪ TỔ HỢP LAI TP9 X TP5 Lê Văn Hòa, Nguyễn Phúc Hảo và Võ Công Thành 1 ABSTRACT Starting from the need for aromatic rice varieties, high yield, good

More information

APPLICATION OF PEPSIN TO INTEGRATE DEPROTEINIZATION AND DEMINERALIZATION - SAVING TIME AND CHEMICALS IN CHITIN PRODUCTION

APPLICATION OF PEPSIN TO INTEGRATE DEPROTEINIZATION AND DEMINERALIZATION - SAVING TIME AND CHEMICALS IN CHITIN PRODUCTION THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PEPSIN ĐỂ TÍCH HỢP QUÁ TRÌNH KHỬ KHOÁNG VÀ KHỬ PROTEIN - GIẢI PHÁP RÚT NGẮN THỜI GIAN VÀ GIẢM THIỂU LƯỢNG HÓA CHẤT TRONG SẢN XUẤT CHITIN APPLICATION OF PEPSIN TO

More information

International SOS Vietnam ANNUAL HEALTH CHECK PROGRAM CH NG TRÌNH KHÁM S C KH E Đ NH KỲ HÀNG NĂM

International SOS Vietnam ANNUAL HEALTH CHECK PROGRAM CH NG TRÌNH KHÁM S C KH E Đ NH KỲ HÀNG NĂM International SOS Vietnam ANNUAL HEALTH CHECK PROGRAM CH NG TRÌNH KHÁM S C KH E Đ NH KỲ HÀNG NĂM ESSENTIAL HEALTH CHECK PACKAGE FOR MALE (FROM 18 TO 34 AGES) recommendations Kiểm tra số lượng bạch, hồng,

More information

Nicotin & Thuốc lá: Những nguy cơ

Nicotin & Thuốc lá: Những nguy cơ Nicotin & Thuốc lá: Những nguy cơ GS. Yves Martinet, BS. Nathalie Wirth y.martinet@chu-nancy.fr - n.wirth@chu-nancy.fr Ban điều phối nghiên cứu về thuốc lá Không xung đột quyền lợi Réalisation bibliographique

More information

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ HIV/AIDS GIAI ĐOẠN NATIONAL HIV/AIDS RESEARCH AGENDA

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ HIV/AIDS GIAI ĐOẠN NATIONAL HIV/AIDS RESEARCH AGENDA Cục phòng, chống HIV/AIDS Vietnam Authority of HIV/AIDS Control ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2012-2015 NATIONAL HIV/AIDS RESEARCH AGENDA 2012-2015 TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA BIÊN

More information

Bệnh lý thần kinh ngoại biên do thiếu vitamin. PGS.TS Cao Phi Phong

Bệnh lý thần kinh ngoại biên do thiếu vitamin. PGS.TS Cao Phi Phong Bệnh lý thần kinh ngoại biên do thiếu vitamin PGS.TS Cao Phi Phong Giới thiệu Berberi mô tả đầu thế kỷ 17 Nghiên cứu đầu tiên liên quan dinh dưỡng và bệnh tk ngoại biên thế kỷ 19 Sự bùng nổ bệnh tk ngoại

More information

Đơn trị liệu trong điều trị ĐTĐ típ 2

Đơn trị liệu trong điều trị ĐTĐ típ 2 PHỐI HỢP THUỐC SỚM TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 BS.Đinh Thị Thảo Mai Khoa Nội Tiết BV Chợ Rẫy Đơn trị liệu trong điều trị ĐTĐ típ 2 1 Ca lâm sàng Ca lâm sàng (1) BN nam 39 tuổi BN là tài xế xe tải

More information

NHỮNG BIẾN ĐỔI BẤT THƯỜNG CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ MEN TIM TRÊN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT KHOANG DƯỚI NHỆN

NHỮNG BIẾN ĐỔI BẤT THƯỜNG CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ MEN TIM TRÊN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT KHOANG DƯỚI NHỆN NHỮNG BIẾN ĐỔI BẤT THƯỜNG CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ MEN TIM TRÊN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT KHOANG DƯỚI NHỆN TS. Nguyễn Thị Hậu *,Trần Thị Cúc ** * Bệnh viện Chợ rẫy, ** Bệnh viện ĐK tỉnh Bình Dương TÓM TẮT Mục tiêu:

More information

Số:291/TMHH-HN TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 7 năm 2018 THÔNG BÁO SỐ 2. Kính gửi: - Quý bệnh viện; - Quý đồng nghiệp;

Số:291/TMHH-HN TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 7 năm 2018 THÔNG BÁO SỐ 2. Kính gửi: - Quý bệnh viện; - Quý đồng nghiệp; SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU - HUYẾT HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số:291/TMHH-HN TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 7 năm 2018 THÔNG BÁO SỐ 2 Hội nghị

More information

OEM-ODM Dietary Supplement

OEM-ODM Dietary Supplement OEM-ODM Dietary Supplement www.wakamonobio.com BIOSCIENCES NANOTECHNOLOGY DIAGNOSTIC Nano Dietary Supplement DISEASE Diabetes and Prediabetes / Heart / Lung & Bronchial Joint Support / Digestive & Gut

More information

Phòng bệnh vẫn hơn. Maryland Asian American Cancer Program. Cứ 10. Á lại có 1 người bị viêm gan B

Phòng bệnh vẫn hơn. Maryland Asian American Cancer Program. Cứ 10. Á lại có 1 người bị viêm gan B Maryland Asian American Cancer Program Includes English Version How do we prevent liver cancer? Cứ 10 người Châu Á lại có 1 người bị viêm gan B Phòng bệnh vẫn hơn Hướng dẫn phòng ngừa bệnh ung thư gan

More information

Chiến lược sử dụng kháng sinh và chương trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện. PGS.TS.Trần Quang Bính

Chiến lược sử dụng kháng sinh và chương trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện. PGS.TS.Trần Quang Bính Chiến lược sử dụng kháng sinh và chương trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện PGS.TS.Trần Quang Bính Nội Dung Vai trò của Quản lý kháng sinh (AMS) Chiến lược sử dụng kháng sinh, cải thiện việc dùng

More information

SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE:

SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE: SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE: Hướng nhìn mới về một bệnh cũ PGS TS ĐÔNG THỊ HOÀI TÂM BỘ MÔN NHIỄM ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM NỘI DUNG Thay đổi về dịch tễ Bệnh cảnh lâm sàng mới được chú ý Tiếp cận mới trong điều trị

More information

RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TRONG VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM

RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TRONG VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TRONG VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM BS.CKII TRẦN QUỲNH HƯƠNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NỘI DUNG I. ĐẠI CƯƠNG II. NGHIÊN CỨU BAL TẠI BV NHI ĐỒNG 2 III. KẾT LUẬN I. ĐẠI

More information

KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA TẢO Chlorella SP. TRONG ĐIỀU KIỆN DỊ DƯỠNG

KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA TẢO Chlorella SP. TRONG ĐIỀU KIỆN DỊ DƯỠNG KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA TẢO Chlorella SP. TRONG ĐIỀU KIỆN DỊ DƯỠNG Trần Sương Ngọc, Huỳnh Thị Ngọc Hiền và Phạm Thị Tuyết Ngân Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ DOI:10.22144/jvn.2017.045 Thông tin

More information

Dinh dưỡng qua đường ruột như là một lựa chọn điều trị cho bệnh Crohn: Chỉ có ở trẻ em?

Dinh dưỡng qua đường ruột như là một lựa chọn điều trị cho bệnh Crohn: Chỉ có ở trẻ em? Tương lai của dinh dưỡng trong Bệnh viêm đường ruột IBD Lewis JD, Ruemmele FM, Wu GD (eds): Nutrition, Gut Microbiota and Immunity: Therapeutic Targets for IBD. Nestlé Nutr Inst Workshop Ser, vol 79, pp

More information

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIỂU HIỆN TIM VỚI MỤC TIÊU THEO KHUYẾN CÁO ESC-EASD Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIỂU HIỆN TIM VỚI MỤC TIÊU THEO KHUYẾN CÁO ESC-EASD Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TRẦN THỊ TRÚC LINH NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIỂU HIỆN TIM VỚI MỤC TIÊU THEO KHUYẾN CÁO ESC-EASD Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP LUẬN ÁN TIẾN SĨ

More information

CHẤN ĐOÁN BẰNG PHƢƠNG PHÁP SIÊU ÂM DUPLEX (INCIDENCE OF DEEP VEIN THROMBOSIS, DIAGNOSED BY DUPLEX ULTRASOUND IN MEDICAL DEPARTMENTS)

CHẤN ĐOÁN BẰNG PHƢƠNG PHÁP SIÊU ÂM DUPLEX (INCIDENCE OF DEEP VEIN THROMBOSIS, DIAGNOSED BY DUPLEX ULTRASOUND IN MEDICAL DEPARTMENTS) CHẤN ĐOÁN BẰNG PHƢƠNG PHÁP SIÊU ÂM DUPLEX N (INCIDENCE OF DEEP VEIN THROMBOSIS, DIAGNOSED BY DUPLEX ULTRASOUND IN MEDICAL DEPARTMENTS) NGHIÊN CỨU INCIMEDI GS.TS. ĐẶNG VẠN PHƯỚC Hội Tim Mạch Học Tp HCM

More information

Home Care after Total Joint Replacement

Home Care after Total Joint Replacement Home Care after Total Joint Replacement Follow these guidelines for care as your new joint heals over the next 6 to 8 weeks. Do not try to overdo or push yourself beyond the limits of pain. Home Care You

More information

THAM LUẬN CHỌN LỰA ĐẠI PHÂN TỬ XỬ TRÍ SỐC SOÁT XUAÁT HUYEÁT DENGUE. BSCKII. NGUYỄN MINH TiẾN BV NHI ÑOÀNG I

THAM LUẬN CHỌN LỰA ĐẠI PHÂN TỬ XỬ TRÍ SỐC SOÁT XUAÁT HUYEÁT DENGUE. BSCKII. NGUYỄN MINH TiẾN BV NHI ÑOÀNG I THAM LUẬN CHỌN LỰA ĐẠI PHÂN TỬ XỬ TRÍ SỐC SOÁT XUAÁT HUYEÁT DENGUE BSCKII. NGUYỄN MINH TiẾN BV NHI ÑOÀNG I I. Các nghiên cứu sử dụng cao phân tử trong sốc SXHD II. Chọn lựa dung dịch ĐPT trong xử trí sốc

More information

QCVN 11-1:2012/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DINH DƢỠNG CÔNG THỨC CHO TRẺ ĐẾN 12 THÁNG TUỔI

QCVN 11-1:2012/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DINH DƢỠNG CÔNG THỨC CHO TRẺ ĐẾN 12 THÁNG TUỔI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 11-1:2012/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DINH DƢỠNG CÔNG THỨC CHO TRẺ ĐẾN 12 THÁNG TUỔI National technical regulation on infant formula (for children

More information

BẢN XIN GÓP Ý ĐƠN VỊ CHÍNH TÁ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT: CHỮ QUỐC NGỮ, HỆ LATINH, CHỮ NÔM, HỆ BIỂU Ý, VÀ UNICODE/ISO IEC 10646

BẢN XIN GÓP Ý ĐƠN VỊ CHÍNH TÁ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT: CHỮ QUỐC NGỮ, HỆ LATINH, CHỮ NÔM, HỆ BIỂU Ý, VÀ UNICODE/ISO IEC 10646 BẢN XIN GÓP Ý ĐƠN VỊ CHÍNH TÁ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT: CHỮ QUỐC NGỮ, HỆ LATINH, CHỮ NÔM, HỆ BIỂU Ý, VÀ UNICODE/ISO IEC 10646 Ngô Thanh Nhàn Ban Chuẩn bị Sử dụng Bộ Mã chữ Việt theo Unicode/ISO 10646

More information

Hysterectomy. Fallopian Tube. Uterus. Ovary. Cervix. Vagina. Labia

Hysterectomy. Fallopian Tube. Uterus. Ovary. Cervix. Vagina. Labia Hysterectomy A hysterectomy is a surgery to remove a woman s uterus. The uterus is one of the organs of the female reproductive system and is about the size of a closed hand. You can no longer have children

More information

Tài liệu dành cho Nhân viên Y tế VN/SAL/0009/18, CCNB 22/06/2018. không sao chép

Tài liệu dành cho Nhân viên Y tế VN/SAL/0009/18, CCNB 22/06/2018. không sao chép Hen khởi phát do gắng sức Co thắt phế quản do vận động (EIB) Ths.Bs Nguyễn Như Vinh Trưởng ban Nghiên Cứu Khoa Học Khoa Y ĐHYD Tp. HCM Trưởng khoa Thăm Dò Chức năng BV. ĐHYD Tp. HCM Cố vấn Y khoa VPĐD

More information

ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CHO NGƯỜI TĂNG HUYẾT ÁP Ở TUYẾN CƠ SỞ

ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CHO NGƯỜI TĂNG HUYẾT ÁP Ở TUYẾN CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CHO NGƯỜI TĂNG HUYẾT ÁP Ở TUYẾN CƠ SỞ PGS.TS.BS. NGUYỄN THỊ BÍCH ĐÀO Hội Nội tiết và Đái tháo đường Việt Nam Bv Tim Tâm Đức - ĐH Y Dược Tp HCM 1. Tăng huyết áp và đái tháo đường

More information

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Điêu Thanh Hùng Trung tâm Tim mạch An giang

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Điêu Thanh Hùng Trung tâm Tim mạch An giang 1 MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Điêu Thanh Hùng Trung tâm Tim mạch An giang ĐTĐ có thể cung cấp thông tin gián tiếp về sự hiện diện, phạm

More information

Kiểm Soát Thời Kỳ Mãn Kinh

Kiểm Soát Thời Kỳ Mãn Kinh Kiểm Soát Thời Kỳ Mãn Kinh Managing Menopause About menopause Menopause is reached when a woman stops having monthly periods for 12 months in a row. It happens as a natural part of aging, but can also

More information

Sử dụng Surfactant trong Hội chứng suy hô hấp và các r i loạn khác

Sử dụng Surfactant trong Hội chứng suy hô hấp và các r i loạn khác Sử dụng Surfactant trong Hội chứng suy hô hấp và các r i loạn khác Bs Garth Asay Giám đốc Đơn vị điều trị tích cực sơ sinh Bệnh viện Mayo Rochester, MN USA Mục tiêu Sử dụng surfactant trong: Hội chứng

More information

TẦM SOÁT - CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BỆNH THALASSEMIA. TS. BS. NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN Trưởng Khoa XN Di truyền Y học Bệnh viện Từ Dũ

TẦM SOÁT - CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BỆNH THALASSEMIA. TS. BS. NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN Trưởng Khoa XN Di truyền Y học Bệnh viện Từ Dũ TẦM SOÁT - CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BỆNH THALASSEMIA TS. BS. NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN Trưởng Khoa XN Di truyền Y học Bệnh viện Từ Dũ Đặt vấn đề Thalassemia Bệnh đơn gen, di truyền lặn, thiếu máu tan máu Đột biến

More information

Thông tin tiếng Việt về bệnh tiểu đường loại 2. Sách Nói. Information on Type 2 Diabetes in Vietnamese. Tiếng Việt. Vietnamese

Thông tin tiếng Việt về bệnh tiểu đường loại 2. Sách Nói. Information on Type 2 Diabetes in Vietnamese. Tiếng Việt. Vietnamese Thông tin tiếng Việt về bệnh tiểu đường loại 2 Sách Nói Information on Type 2 Diabetes in Vietnamese Tiếng Việt Vietnamese Foreword I am delighted to be able to welcome you to Information on Type 2 Diabetes

More information

Hiểu đúng AR, RR, và NNT

Hiểu đúng AR, RR, và NNT Lâm sàng thống kê 18 Hiểu đúng AR, RR, và NNT Nguyễn Văn Tuấn AR là viết tắt từ thuật ngữ absolute risk; RR là relative risk; và NNT là number needed to treat. Đây là những chỉ số rất thông dụng trong

More information

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN NUÔI TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT THU DẦU CỦA VI TẢO CHLORELLA VULGARIS NHẰM LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT BIODIESEL EFFECT OF CULTIVATION CONDITIONS ON THE GROWTH

More information

ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng là một trong những loại ung thư mắc hàng đầu ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức ghi

ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng là một trong những loại ung thư mắc hàng đầu ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức ghi 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng là một trong những loại ung thư mắc hàng đầu ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu (Globocan 2012), trên thế giới

More information

SỬ DỤNG HỢP LÝ COLISTIN TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG: CẬP NHẬT THÔNG TIN NĂM 2016

SỬ DỤNG HỢP LÝ COLISTIN TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG: CẬP NHẬT THÔNG TIN NĂM 2016 SỬ DỤNG HỢP LÝ COLISTIN TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DO VI KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG: CẬP NHẬT THÔNG TIN NĂM 2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI TRUNG TÂM QUỐC GIA VỀ THÔNG TIN THUỐC VÀ

More information

CA C HƠ P CHÂ T PRENYL FLAVONOID TƯ RỄ CÂY DÂU TẰM MORUS ALBA L. (MORACEAE)

CA C HƠ P CHÂ T PRENYL FLAVONOID TƯ RỄ CÂY DÂU TẰM MORUS ALBA L. (MORACEAE) Journal of Science and Technology, Vol 52, number 1C (2014) 167-172 CA C HƠ P CHÂ T PRENYL FLAVONOID TƯ RỄ CÂY DÂU TẰM MORUS ALBA L. (MORACEAE) Đặng Hoàng Phú, Phan Nguyễn Hữu Trọng, Nguyễn Trung Nhân

More information

ageloc Youth - Sức mạnh thách thức sự lão hóa.

ageloc Youth - Sức mạnh thách thức sự lão hóa. TRANG THÔNG TIN VỀ SẢN PHẨM NU SKIN ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM Xin giới thiệu ageloc Youth, thực phẩm dinh dưỡng tiên tiến giúp hồi sinh cơ chế chống lão hóa của cơ thể. Là sản phẩm chống lão hóa tiên tiến nhất

More information

(Kappaphycus alvarezii) NUÔI TRỒNG TẠI CAM RANH, KHÁNH HÒA

(Kappaphycus alvarezii) NUÔI TRỒNG TẠI CAM RANH, KHÁNH HÒA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU TINH SẠCH CARRAGEENAN THU NHẬN TỪ RONG SỤN (Kappaphycus alvarezii) NUÔI TRỒNG TẠI CAM RANH, KHÁNH HÒA INITIAL RESEARCH ON PURIFYING CARRAGEENAN EXTRACTED FROM Kappaphycus alvarezii

More information